Hiện nay, nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, số lượng doanh nghiệp được thành lập tăng nhanh chóng. Bên cạnh đó việc chúng ta bắt gặp việc cùng một người nhưng lại đứng tên đại diện pháp luật cho hai hoặc ba công ty. Chính vì thế, một câu hỏi được đặt ra là: Theo quy định của pháp luật thì một người có thể đứng tên hai công ty không? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
Một người có thể đứng tên 2 công ty không
1. Khái niệm người đứng tên của công ty
Việc đứng tên của một công ty được pháp luật thừa nhận với danh nghĩa là người đại diện của công ty đó.
Theo quy định tại Điều 134, 135 Bộ luật dân sự 2015
– Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
– Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
Theo quy định tại khoản 1Điều 12 Luật Doanh nghiệpquy định:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Quy định về trách nhiệm của người đứng tên (đại diện pháp luật) của công ty
Căn cứ theo Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp;
+ Trung thành với lợi ích của doanh nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+ Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quy định về điều kiện đứng tên công ty
Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Như vậy với loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật để đáp ứng linh động được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng bao nhiêu người đại diện theo pháp luật trong doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp cần cân nhắc xem xét kỹ để thuận tiện cho vấn đề quản lý, vì mô hình nhiều người đại diện theo pháp luật phù hợp đối với những doanh nghiệp lớn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và có sự giám sát phân chia công việc về từng mảng kinh doanh khác nhau hoặc cần sự hiện diện điều hành ở những quốc gia khác nhau trong cùng 1 thời điểm.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 101 Luật Doanh nghiệp cũng quy định: Nếu một trong hai công ty hoặc cả hai công ty đều là Doanh nghiệp Nhà nước (do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) thì không thể đồng thời làm giám đốc hai công ty này. Như vậy nếu người đại diện nắm giữ các chức vụ được nêu trong công ty là doanh nghiệp Nhà nước thì cần phải tuân thủ quy định trên.
Riêng đối với loại hình doanh nghiệp tư nhân thì pháp luật không quy định hay không có khái niệm về người đại diện theo pháp luật, mà pháp luật quy định về tên gọi như: Chủ doanh nghiệp, Chủ doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp bắt buộc do cá nhân đứng tên và làm chủ. Mỗi cá nhân chỉ được thành lập duy nhất 1 doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Như vậy, pháp luật chỉ cấm một chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân thành lập 2 doanh nghiệp tư nhân, không thành lập thêm hộ kinh doanh, trở thành thành viên công ty hợp danh.
Ngoài ra chế định còn quy định doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Vậy có thể khẳng định, với những trường hợp lưu ý trên, một người có thể đứng tên nhiều công ty bao gồm cả công ty TNHH, công ty cổ phần nếu đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp) và không thuộc trường hợp là Doanh nghiệp Nhà nước đã nêu.
Trên đây là Một người có thể đứng tên nhiều công ty không mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Bình luận