Môi trường kinh tế trong tiếng Anh là Economic Environment. Đó là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn ACC mời bạn tham khảo bài viết Môi trường kinh tế (Economic Environment) là gì?
Môi trường kinh tế (Economic Environment) là gì?
1. Môi trường kinh tế (Economic Environment)
Môi trường kinh tế trong tiếng Anh là Economic Environment. Đó là một tập hợp nhiều yếu tố có ảnh hưởng sâu rộng và theo những chiều hướng khác nhau đến hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu bao gồm: Tốc độ tăng trưởng nền kinh tế (GDP), kim ngạch xuất nhập khẩu, tình trạng lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá, lãi suất ngân hàng, tốc độ đầu tư, thu nhập bình quân đầu người và cơ cấu chi tiêu, sự phân hóa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thu chi ngân sách nhà nước.
2. Các chiến lược môi trường kinh tế
– Môi trường kinh tế nghiên cứu tác động của các chính sách môi trường và đưa ra các giải pháp cho các vấn đề phát sinh từ chúng. Cách tiếp cận có thể là dựa trên quy định hoặc dựa trên khuyến khích. Hai thách thức chính đối với kinh tế môi trường là bản chất xuyên quốc gia của nó và tác động của nó đối với các bộ phận vận động khác nhau của xã hội.
– Lập luận cơ bản làm nền tảng cho kinh tế học môi trường là các tiện nghi môi trường (hoặc hàng hóa môi trường) có giá trị kinh tế và có những chi phí môi trường đối với tăng trưởng kinh tế không được tính toán trong mô hình thị trường hiện tại. Hàng hóa môi trường bao gồm những thứ như khả năng tiếp cận nước sạch, không khí sạch, sự tồn tại của động vật hoang dã và khí hậu nói chung. Hàng hóa môi trường thường khó được tư nhân hóa hoàn toàn và phải đối mặt với vấn đề được gọi là thảm kịch của các công ty .
– Việc tiêu hủy hoặc lạm dụng hàng hóa môi trường, như ô nhiễm và các loại suy thoái môi trường khác, có thể là một dạng thất bại của thị trường vì nó gây ra các tác động bên ngoài tiêu cực . Do đó, các nhà kinh tế môi trường phân tích chi phí và lợi ích của các chính sách kinh tế cụ thể nhằm tìm cách khắc phục các vấn đề đó, cũng liên quan đến việc thực hiện các thử nghiệm hoặc nghiên cứu lý thuyết về các hậu quả kinh tế có thể xảy ra do suy thoái môi trường.
3. Tác động của các yếu tố kinh tế đến chiến lược marketing
Tổng sản phẩm quốc dân (GDP)
Tổng sản phẩm quốc dân là lượng giá trị của tất cả các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong một nước. Trong cơ chế thị trường, các nền kinh tế thường phát triển theo 4 chu kì: Thịnh vượng, suy thoái, khủng hoảng, phục hồi.
- Thịnh vượng là giai đoạn trong đó nền kinh tế hoạt động gần đạt điểm tối ưu với sự sử dụng toàn bộ nhân công và cả quỹ tiêu dùng và mức tăng trưởng trong kinh doanh đều cao.
- Suy thoái: là giai đoạn nhu cầu tiêu dùng và sản lượng kinh doanh giảm sút, tỉ lệ thất nghiệp tăng.
- Khủng hoảng: là giai đoạnh thấp nhất của chu kỳ kinh tế trong đó tỉ lệ thất nghiệp tăng cao nhất, nhu cầu tiêu dùng cá nhân thấp và sản lượng kinh doanh giảm mạnh mẽ.
- Phục hồi: Là giai đoạn đi lên của nền kinh tế khi tỉ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng và sản lượng kinh doanh tăng.
Các hoạt động marketing bị ảnh hưởng bởi chu kì kinh tế. Vì vậy, các nhà quản trị marketing phải theo dõi môi trường kinh tế một cách chặt chẽ. Các chiến lược marketing trong giai đoạn thịnh vượng sẽ khác một cách cơ bản trong giai đoạn khủng hoảng.
Ví dụ, như sản phẩm tiêu dùng không thiết yếu (ô tô, tủ lạnh, máy giặt…) trong thời kì thịnh vượng sẽ bán chạy hơn nhiều trong thời kỳ khủng hoảng khi nền kinh tế đang đình đốn và giảm sút.. Trong thời kì khủng hoảng, khi sức chi tiêu của người tiêu dùng giảm thì những sản phẩm có giá cả thấp sẽ là lựa chọn chủ yếu.
Các yếu tố khác
Các yếu tố kinh tế như tỉ giá, lạm phát, lãi suất… có thể dẫn đến làm tăng hay giảm giá cả hàng hóa. Ví dụ, sự tăng giá đều đặn của nhà cửa và hàng hóa đắt tiền có liên quan đến chiều hướng làm phát trong nền kinh tế. Các chiến lược marketing mở rộng thị trường hay các quyết định phát triển kênh phân phối hay xác định giá bán… chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế vĩ mô này.
4. Ví dụ về môi trường kinh tế
Một ví dụ hiện đại nổi bật về việc sử dụng môi trường kinh tế là giới hạn và hệ thống thương mại. Các công ty mua phần bù trừ carbon từ các nước đang phát triển hoặc các tổ chức môi trường để bù đắp lượng khí thải carbon của họ. Một ví dụ khác là việc sử dụng thuế carbon để phạt các ngành phát thải carbon.
– Các quy định về tiết kiệm nhiên liệu trung bình của doanh nghiệp (CAFE) là một ví dụ khác về kinh tế môi trường tại nơi làm việc. Các quy định này mang tính quy định và chỉ định số gallon trên một dặm xăng cho ô tô đối với các nhà sản xuất ô tô. Chúng được giới thiệu trong những năm 1970 để thúc đẩy hiệu quả sử dụng nhiên liệu trong thời đại thiếu khí đốt.
Trên đây là bài viết Môi trường kinh tế (Economic Environment) là gì? Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận