Miễn giảm án phí là trường hợp, lẽ ra phải vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp tạm ứng, chịu án phí nhưng do chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta nhằm hạn chế những trường hợp vì lý do tài chính mà quyền khởi kiện của người dân không được thực hiện và cũng thể hiện sự bình đẳng giữa các đương sự trong tố tụng dân sự, nên pháp luật miễn toàn bộ hoặc giảm một phần án phí cho những trường hợp đó. Bài viết sau đây, Luật ACC xin cung cấp đến quý bạn đọc một số thông tin về Miễn án phí cho người cao tuổi.
Miễn án phí cho người cao tuổi
1. Người cao tuổi có thuộc trường hợp được giảm án phí hay không?
Tại Điều 13 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
"Điều 13. Giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
2. Những người thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
b) Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí, lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
3. Trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu theo quy định của Nghị quyết này. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm."
Theo đó, người cao tuổi không phải là đối tượng được giảm án phí. Điều kiện để được giảm án phí ở đây là họ phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp án phí Tòa án và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Người cao tuổi có thuộc đối tượng được miễn nộp tiền án phí trong vụ án dân sự không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về việc miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
"Điều 12. Miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Những trường hợp sau đây được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:
a) Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
b) Người yêu cầu cấp dưỡng, xin xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
c) Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
đ) Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ."
Như vậy, theo quy định nêu trên, người cao tuổi thuộc đối tượng được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án.
3. Hồ sơ để được miễn giảm án phí theo quy định mới nhất hiện nay
Theo Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án như sau:
"Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án
1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, án phí, lệ phí Tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị quyết này phải, có đơn đề nghị nộp cho Tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.
2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm."
Như vậy, để được Miễn án phí cho người cao tuổi thì người cao tuổi phải có đơn đề nghị gửi Tòa án có thẩm quyền, kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn. Đơn đề nghị phải thỏa mãn đảm bảo các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn;
- Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
- Lý do và căn cứ để nghị miễn.
Về thẩm quyền xét miễn tạm ứng án phí, án phí: trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý vụ án thẩm quyền thuộc về Thẩm phán được Chánh Tòa phân công giải quyết vụ án.
Có thể thấy, pháp luật về miễn án phí trong tố tụng dân sự đã và đang được mở rộng đối tượng được miễn án phí, tạm ứng án phí nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho những chủ thể yếu thế trong các quan hệ xã hội yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp người cao tuổi thuộc đối tượng được miễn tạm ứng án phí nhưng Tòa án vẫn buộc họ phải chịu.
Như vậy, quy định về miễn tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa đối với người cao tuổi thể hiện sự nhân văn, tiến bộ của pháp luật song để đảm bảo sự công bằng trong thực tiễn nhà làm luật cần phải bổ sung những điều kiện đi kèm như thu nhập, hoàn cảnh, tài sản làm cơ sở để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước. Với những nội dung trên, chắc hẳn quý bạn đọc cũng đã hiểu hơn các quy định về Miễn án phí cho người cao tuổi. Mong rằng bài viết trên hữu ích với bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận