1. Thư mời làm việc hay Thư mời làm việc của cảnh sát là gì?
Thư mời làm việc, thư mời làm việc, gọi chung là thư mời làm việc, là văn bản do cơ quan điều tra lập khi tiến hành hoạt động tuyển dụng, cơ quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra hình sự. Giấy mời này được gửi cho đối tượng mà cơ quan điều tra cần mời để làm rõ các tình tiết, sự thật của vụ án.
Một điều cần lưu ý là chúng ta phải phân biệt rõ giữa giấy mời và giấy triệu tập. Giấy mời và giấy triệu tập có thể do cùng một cơ quan điều tra cấp nhưng tính pháp lý của chúng khác nhau. Giấy triệu tập có tính bắt buộc cao hơn khi bắt buộc người được triệu tập phải có mặt theo giấy triệu tập, giấy mời ít bắt buộc hơn.
Giấy triệu tập được gửi cho những người tham gia tố tụng. Cụ thể, tại khoản 1, mục 37 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định: “(d) Triệu tập, hỏi cung bị can; triệu tập, lấy lời khai của người tố giác tội phạm, người báo tin tội phạm, người bị tố giác, đề nghị khởi tố, người đại diện hợp pháp; lấy lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ; triệu tập, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, đương sự;
Quy định này đã chỉ rõ những đối tượng tham gia tố tụng phải có mặt khi Cơ quan điều tra triệu tập. Và giấy mời sẽ được gửi đến những người làm chứng, hoặc những người có liên quan đến vụ án hoặc có liên quan đến những người tham gia tố tụng...
Như đã đề cập ở trên, việc mời thường được thực hiện trong quá trình điều tra vụ án, khi cơ quan điều tra đang tiến hành các hoạt động điều tra và thu thập chứng cứ. Mời cá nhân lên làm việc nhằm mục đích cung cấp thêm lời khai, làm rõ những tình tiết chưa rõ, mối quan hệ chưa rõ trong vụ án,....
Mẫu thư mời đến giải quyết công việc
2. Mẫu Giấy mời làm việc của Công an:
Giấy mời làm việc được quy định chi tiết tại Thông tư 119/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách điều tra hình sự Giấy mời được thiết kế thành 3 liên, Mẫu 1, Liên 2, Liên 3 với các nội dung khác nhau vai trò. Mẫu thư mời như sau:
(Liên 1)
….. Số: …….. |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Liên 1) |
…………… , ngày ……. tháng ……. năm …………. |
GIẤY MỜI
Cơ quan………………
Kính mời ông/bà:…………
Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc): ………….
Nơi tạm trú: …………
Nơi ở hiện nay:…………..
Đúng …..giờ ………..ngày……..tháng……….năm………….
có mặt tại ………
để ……….
và gặp ……………..
(Liên 2)
……… Số: ………. |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Liên 2) |
…….. , ngày ……. tháng ……. năm ………… |
GIẤY MỜI
Cơ quan……………
Kính mời ông/bà:……………………
Nơi thường trú (hoặc nơi làm việc): ………………….
Nơi tạm trú: …………
Nơi ở hiện nay:…………
Đúng ………………giờ ……………….ngày……………….tháng………………..năm…………
có mặt tại…………
để……………
Khi đến mang theo Giấy mời này, CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác và gặp…..
Yêu cầu ông/bà…………………
có mặt theo đúng thời gian và địa điểm nêu trên.
(Liên 3)
……. Số: ………….. |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
(Liên 3) |
.. ……….. , ngày ……. tháng ……. năm………
|
Kính gửi:……………
Cơ quan…………..
Đề nghị………
chuyển Giấy mời số:……… ngày ……… tháng …………… năm……….
của ………
cho………..
Yêu cầu ông/bà: ………………..
ký nhận và chuyển lại cho……………
Ngày…..tháng……năm…….
NGƯỜI NHẬN GIẤY MỜI
(Ký, ghi rõ họ tên)
4. Lưu ý khi soạn thảo giấy mời làm việc của Công an:
(1) Ghi tên đơn vị ra giấy mời;
(2) Ghi số hiệu của giấy mời;
(3) Ghi địa danh, ngày tháng năm ra giấy mời;
(4) Ghi tên cơ quan ra giấy mời;
(5) Ghi tên cá nhân được mời lên làm việc;
(6) Ghi địa chỉ nơi ở hoặc địa chỉ nơi làm việc của cá nhân được mời lên làm việc, ghi rõ số nhà, tổ/thôn/xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
(7) Ghi thời điểm hẹn làm việc;
(8) Ghi địa điểm hẹn làm việc;
(9) Ghi mục đích của việc mời lên làm việc;
(10) Ghi chủ thể mà người lên làm việc cần gặp khi lên làm việc;
(11) Ghi tên đơn vị được phân công gửi giấy mời tới chủ thể được mời.
5. Ý nghĩa, vai trò và một số điều cần lưu ý khi mời cơ quan khảo sát:
Thu thập chứng cứ là để phục vụ cho nhiệm vụ chứng minh vào những thời điểm nhất định. Nội dung của việc thu thập chứng cứ này là kết quả chứng minh những tin báo về tội phạm được cụ thể hóa trong các tài liệu có trong hồ sơ vụ án để phục vụ cho việc xử lý vụ án ở các giai đoạn tiếp theo nếu thấy cần thiết như: giai đoạn truy tố, xét xử tội phạm. các trường hợp…; Trong giai đoạn điều tra cũng như trong suốt quá trình tố tụng hình sự, BLTTHS yêu cầu vụ án phải được chứng minh một cách khách quan, đầy đủ, toàn diện, bao gồm chứng cứ buộc tội và chứng cứ buộc tội. ; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ của vụ án.
Phát hiện và thu thập chứng cứ là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tìm kiếm, nắm bắt các sự kiện hoặc nguồn chứng cứ theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, từ đó khai thác chứng cứ của các sự kiện đã được chứng minh. Ở góc độ thông tin, khám phá và thu thập chứng cứ là quá trình thu thập thông tin làm cơ sở cho việc xác định tính xác thực của vụ án. Phát hiện, thu thập chứng cứ vừa là một hoạt động khoa học, vừa mang tính pháp lý nên quá trình phát hiện, thu thập chứng cứ cần quán triệt rõ ràng các nguyên tắc, quy luật nhận thức, đồng thời bảo đảm tính hợp pháp của chứng cứ, tức là phải khách quan và tuân thủ nghiêm ngặt. quy định của Pháp lệnh và thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự. Việc mời làm việc tại Cơ quan điều tra cũng phải bảo đảm các nguyên tắc này.
Lời khai trong vụ án hình sự cũng có thể coi là nguồn chứng cứ rất quan trọng. Cơ quan điều tra sử dụng các hoạt động nghiệp vụ của mình để lấy lời khai. Sự hình thành lời khai là một quá trình vô cùng phức tạp, nó chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau.
Tính khách quan của lời khai không được đảm bảo với tư cách là chứng cứ, nhất là trong trường hợp người khai có liên quan ít nhiều đến vụ án. Thu thập lời khai của người được mời đến làm việc là hoạt động điều tra nhằm phát hiện, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ góp phần đánh giá vụ án một cách khách quan, đầy đủ. Nhờ hoạt động này mà cơ quan điều tra có thể nắm bắt được diễn biến của tội phạm, biết được mối quan hệ, nhân thân của bị can,… để định hướng, kế hoạch điều tra tiếp theo. . Khi tiến hành hoạt động mời người đến làm việc, cơ quan điều tra cần thực hiện đúng các quy định về tố tụng của cơ quan điều tra, về thẩm quyền, trách nhiệm của từng vị trí khi tiến hành tố tụng. Tuân thủ chặt chẽ quy trình thực hiện hành vi thu thập, đánh giá chứng cứ, như khi lấy lời khai của người được mời làm việc phải giải thích rõ trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của những đối tượng này.
Hoặc quá trình làm việc với người được mời làm việc phải được lập thành biên bản và có chữ ký xác nhận của các bên. Bản tường trình phải đảm bảo yêu cầu về hình thức và đầy đủ các thông tin như địa điểm, thời gian lấy lời khai; đề nghị và yêu cầu của họ.
Trường hợp người được mời đến làm việc thì phải có mặt người đại diện hợp pháp và ký xác nhận vào biên bản. Bản tường trình phải có chữ ký của người phỏng vấn và người được mời đến làm việc. Hoặc là việc lấy lời khai bảo đảm đúng mục đích đã nêu, người làm chứng đã trung thực trong lời khai của mình. Xác định giá trị của thông tin do người được mời làm việc cung cấp để sử dụng cho phù hợp, không đánh giá quá cao hoặc đánh giá thấp nguồn chứng cứ.
Hoạt động mời đối tượng liên quan lên làm việc là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác điều tra giải quyết vụ án. Tuy không bắt buộc phải thực hiện giấy triệu tập nhưng người được mời đến làm việc phải đến nơi được yêu cầu để hợp tác với cơ quan điều tra. Khi vắng mặt có lý do, người được mời có thể đề nghị điều chỉnh lịch làm việc với Cơ quan điều tra để tạo thuận lợi cho cả hai bên.
* Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
– Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự.
Nội dung bài viết:
Bình luận