Mẫu hợp đồng bảo hiểm (Cập nhật 2024)

Bảo hiểm đang là một vấn đề quan trọng trong xã hội ngày nay. Chúng ta đã được đóng bảo hiểm từ ngày chúng ta sinh ra cho đến lúc chúng ta chết đi. Chúng ta đóng bảo hiểm cho công ty hay cho nhà trường thì đều có một bản mẫu hợp đồng bảo hiểm được ký kết giữa công ty với cá nhân hoặc giữa công ty bảo hiểm với tổ chức, pháp nhân bất kỳ khác. Vậy mẫu hợp đồng bảo hiểm là gì? Để tìm hiểu mẫu hợp đồng bảo hiểm là gì các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo thêm nhé.

Cach-tinh-Phi-bao-hiem-tai-san-va-Qui-trinh-boi-thuong1-696x446-1

Hợp đồng bảo hiểm

1. Mẫu hợp đồng bảo hiểm là gì?

Mẫu hợp đồng bảo hiểm là một dạng của hợp đồng mà trong đó có sự thoả thuận tự nguyện của các bên bao gồm một bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, bên còn lại là bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi có bất cứ sự kiện nào xảy ra liên quan đến vấn đề được bảo hiểm.

2. Mẫu hợp đồng bảo hiểm.

Mẫu hợp đồng bảo hiểm tài sản:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

………., ngày …….. tháng ……. năm ……….

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN

- Căn cứ Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24/11/2015 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Căn cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm số: 61/2010/QH12 được Quốc hội khóa X của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 24/11/2010;

- Căn cứ nhu cầu, chức năng và nhiệm vụ của hai bên.

Hôm nay, ngày     tháng      năm 2021

Tại  Công ty……….

Hôm nay, ngày  ……….., chúng tôi gồm có:

  1. Người được bảo hiểm (Sau đây gọi tắt là bên A):

CÔNG TY:

Địa chỉ:.........................Số điện thoại:.........................

Mã số thuế:.........................

Đại điện là:.........................

Chức vụ:.........................

Số Giấy ủy quyền (nếu có):.........................

  1. Người bảo hiểm (Sau đây gọi tắt là bên B)

CÔNG TY BẢO HIỂM

Địa chỉ:.........................

Số điện thoại:.........................

Số Fax:.........................

Tài khoản:.........................

Mã số thuế:.........................

Đại điện là:.........................

Chức vụ:.........................

Hai bên đồng ý ký kết Hợp đồng bảo hiểm Mọi rủi ro về Tài sản theo những điều kiện, điều khoản được thống nhất trong hợp đồng như sau:

ĐIỀU 1: CÁC ĐỊNH NGHĨA

Các thuật ngữ “in đậm” được sử dụng tại bất kỳ đâu trong hợp đồng này sẽ luôn được hiểu và diễn đạt như sau:

(a) “Hợp đồng bảo hiểm” là thoả thuận giữa Người bảo hiểm và Người được bảo hiểm được thể hiện dưới hình thức Hợp đồng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm bao gồm nhưng không giới hạn ở Giấy yêu cầu bảo hiểm, Giấy chứng nhận bảo hiểm, Danh mục bảo hiểm, Quy tắc bảo hiểm, Điều khoản sửa đổi, bổ sung và các tài liệu liên quan khác đính kèm.

(b) “Người được bảo hiểm” là tất cả các bên có tên tại phần mục Người được bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm này và các nội dung khác theo yêu cầu.

(c) “Người bảo hiểm” là Công ty ................

(d) “Quy tắc bảo hiểm”: là các tài liệu liên quan bao gồm các điều kiện chung, các điều kiện cụ thể của Hợp đồng bảo hiểm và là một phần cấu thành của Hợp đồng bảo hiểm này.

(e) “Sửa đổi bổ sung/ phụ lục hợp đồng” là toàn bộ thỏa thuận được lập thành văn bản đính kèm nhằm làm rõ những thay đổi  liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm

(f)  “Tổn thất hậu quả” là tất cả các tổn thất tài chính bao gồm tiền phạt, tổn thất lợi nhuận, chi phí cơ hội, tổn thất do chậm trễ, do không thực hiện được công việc, thiệt hại mất hợp đồng

(g) “Thiên tai”: là các sự kiện xảy ra do nguyên nhân từ thiên nhiên, trực tiếp và hoàn toàn không có sự can thiệp của con người, không thể dự báo trước và nếu có thể dự báo trước con người cũng không thể can thiệp để ngăn chặn được như: Động đất, núi lửa phun, sóng thần, giông bão, lốc xoáy, lũ, triều cường, mưa lớn….

(h) “Ngày” là ngày dương lịch, bao gồm các ngày liên tục, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần.

(i) “Số tiền bảo hiểm” Là mức bồi thường cao nhất thuộc trách nhiệm bảo hiểm mà bên B phải trả khi có một hoặc hàng loạt tổn thất xảy ra trong thời hạn bảo hiểm và được tính bằng tổng giá trị tài sản cố định, hàng hoá, nguyên vật liệu của từng và/hoặc tất cả các hạng mục được bảo hiểm do Bên A kê khai trong bản danh mục tài sản được nêu tại thời điểm ký kết hợp đồng.

(j) “Mức khấu trừ” là khoản tiền Bên A tự gánh chịu trong trường hợp có tổn thất xảy ra.

ĐIỀU 2: QUYỀN LỢI ĐƯỢC BẢO HIỂM

Người được bảo hiểm: CÔNG TY..................................................................

Địa chỉ: ........................................

Địa điểm được bảo hiểm: ........................................

Ngành nghề kinh doanh: ........................................

Thời hạn bảo hiểm: 

Từ ngày ........................................

Hiệu lực của bảo hiểm đương nhiên chấm dứt đối với tài sản, hàng hoá đã di chuyển ra khỏi địa điểm đăng ký bảo hiểm và/ hoặc thay đổi chủ sở hữu và/hoặc Người được bảo hiểm tiến hành các công việc làm thay đổi tính chất và mức độ rủi ro của tài sản đã được bảo hiểm, nếu bên A không có bất cứ thông báo nào cho bên B trong thời gian 15 ngày.

Bên B sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất xảy ra trước ngày ký kết Hợp đồng bảo hiểm.

Phạm vi bảo hiểm: 

Bồi thường cho những thiệt hại vật chất ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được đối với Tài sản được Bảo hiểm (bao gồm nhưng không giới hạn Toà nhà, trang thiết bị, các tài sản nội thất bên trong bao gồm cả phần đã lắp đặt và sửa đổi, máy móc, hàng hóa trong kho và tất cả các tài sản khác) thuộc quyền sở hữu hoặc trông nom của Người được bảo hiểm, gây ra bởi bất kỳ nguyên nhân nào không bị loại trừ theo Quy tắc Bảo hiểm và những Sửa đổi Bổ sung đính kèm.

Số Giấy ủy quyền (nếu có): ........................................

Quy tắc áp dụng: ........................................

Điều khoản sửa đổi bổ sung: ........................................

Số tiền bảo hiểm:

(Chi tiết tài sản được bảo hiểm theo danh sách đính kèm)

STT Tài sản được bảo hiểm Số tiền bảo hiểm 

1 ........................ ........................

2 ........................ .......................... Tổng số tiền bảo hiểm ........................ VND

  Trong thời hạn bảo hiểm nếu tổng giá trị tài sản trên thay đổi thì bên A phải thông báo cho bên B bằng văn bản trong vòng 15 ngày và được bên B chấp nhận sửa đổi bằng một phụ lục bổ sung và điều chỉnh thêm hoặc bớt phí bảo hiểm cho phù hợp.  

Mức khấu trừ: 5% Số tiền tổn thất tối thiểu 10,000,000 VND/mỗi và mọi vụ tổn thất

Tỷ lệ phí bảo hiểm: 0.15% / Số tiền bảo hiểm.

Phí bảo hiểm: .............................. VND

Thuế GTGT (10%): .............................. VND

Tổng phí thanh toán: .............................. VND

Bằng chữ: ............................................................

ĐIỀU 3: THANH TOÁN PHÍ BẢO HIỂM

Trường Hợp 1: Phí bảo hiểm được thanh toán 01 lần

3.1. Bên A cam kết sẽ thanh toán phí bảo hiểm cho Bên B trong vòng 20  ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực;

3.2. Trong trường hợp Bên A không thể thanh toán đúng thời hạn thanh toán nêu trên và có yêu cầu gia hạn nợ phí, Bên A phải có văn bản gửi cho Bên B trước ít nhất 05 ngày làm việc tính từ thời điểm hết hạn thanh toán. Việc nợ phí bảo hiểm chỉ được thực hiện khi Bên A có bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm do Ngân hàng hoặc tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh cấp. Việc nợ phí chỉ được Bên B chấp thuận trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký bởi đại diện hợp pháp của cả 2 bên.

3.3. Trong mọi trường hợp, nếu quá thời hạn nộp phí trên, Bên A không đóng phí bảo hiểm hoặc đóng phí bảo hiểm không đầy đủ cho Bên B và hai bên không có thoả thuận bằng văn bản về việc gia hạn nợ phí thì Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày cuối cùng phải nộp phí;

3.4. Nếu Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trước thời hạn theo quy định tại điểm 3 nêu trên và không xảy ra sự kiện bảo hiểm trong thời gian có hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm thì Bên B được hưởng phí bảo hiểm tương ứng với thời gian bảo hiểm. Thời điểm quyết toán phí bảo hiểm sẽ được hai bên thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc sau khi kết thúc thời hạn bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm trước khi chấm dứt.

3.5. Trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực và phí bảo hiểm chưa đến hạn thanh toán mà tổn thất xảy ra thì Bên A phải có trách nhiệm nộp toàn bộ tổng số phí bảo hiểm còn lại của Hợp đồng này cho Bên B trong vòng 15 ngày kể từ ngày bị tổn thất. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của Bên A, phí bảo hiểm có thể được Bên B xem xét, khấu trừ vào giá trị bồi thường khi Bên B tiến hành bồi thường cho Bên A.

3.6. Trường hợp Hợp đồng bảo hiểm đã chấm dứt hiệu lực theo quy định tại khoản 3 Điều này nhưng sau đó Bên A đóng đủ phí bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sẽ tự động khôi phục hiệu lực kể từ thời điểm bên A đã đóng đủ phí bảo hiểm quá hạn và đến hạn theo quy định của Hợp đồng. Bên B sẽ không có trách nhiệm bồi thường đối với các tổn thất xảy ra trong thời gian tính từ ngày Hợp đồng bảo hiểm đã ký kết tự động chấm dứt hiệu lực trước thời hạn đến thời điểm Bên A đã đóng đủ phí bảo hiểm.

3.7. Hồ sơ yêu cầu thanh toán bao gồm:

- Thông báo thu phí.

- Hóa đơn tài chính

- Và các tài liệu có liên quan khác (nếu có)

ĐIỀU 4:  GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG

- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày bên A gửi đầy đủ hồ sơ khiếu nại bồi thường và bên B nhận được báo cáo giám định cuối cùng (trong trường hợp có giám định độc lập). bên B có trách nhiệm giải quyết xong việc bồi thường tổn thất cho bên A. Nếu vụ tổn thất phức tạp mà thuộc trách nhiệm bảo hiểm thì bên B có thể thanh toán trước tối đa 50% số tiền bồi thường tạm tính trước khi hoàn tất thủ tục khiếu nại cho bên A để nhanh chóng ổn định sản xuất .

- Căn cứ vào giá trị thiệt hại. Bên B sẽ tính toán số tiền bồi thường trên cơ sở áp dụng điều khoản bồi thường theo tỷ lệ đối với trường hợp bảo hiểm dưới giá trị.

ĐIỀU 5:  TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN:

5.1. Trách nhiệm của Bên A

- Tuân thủ theo các quy định của pháp luật và những điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này. Cung cấp đầy đủ, chính xác mọi thông tin liên quan đến bảo hiểm mà bên B cần tìm hiểu.

- Tạo điều kiện và hỗ trợ cán bộ bảo hiểm tham gia khảo sát đánh giá rủi ro công trình trước khi bảo hiểm và sau khi có tổn thất xảy ra.

- Có trách nhiệm cung cấp toàn bộ hồ sơ, chứng từ, tài liệu, lịch thi công, hồ sơ dự toán, quyết toán công trình ... liên quan đến đối tượng bị tổn thất như hoá đơn mua nguyên vật liệu, vật tư máy móc, thiết bị, tờ khai hải quan (nếu máy móc hay nguyên vật liệu nhập), sổ sách tính khấu hao ... để bên B có cơ sở giải quyết bồi thường theo đúng quy tắc bảo hiểm.

- Có trách nhiệm cung cấp và thông báo mọi thông tin liên quan đến tăng giảm mức độ rủi ro của bảo hiểm như việc thay đổi mục đích công việc kinh doanh, tính chất hàng hoá, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục tài sản đã kê khai bảo hiểm cho người được bảo hiểm và chỉ sau khi có sự thống nhất giữa hai bên các công việc trên mới được tiến hành. 

5.2. Trách nhiệm của Bên B

- Cử giám định viên hoặc cộng tác viên tới cơ sở của bên A để xem xét và góp ý kiến về hệ thống PCCC hoặc yêu cầu bên A bổ sung phương tiện PCCC nhằm giảm tới mức thấp nhất khả năng xảy ra tổn thất.

- Giám định và bồi thường thiệt hại cho bên A theo quy định tại Hợp đồng này và ở Quy tắc bảo hiểm đính kèm.

- Trách nhiệm bồi thường của bên B không vượt quá số tiền bảo hiểm của mỗi hạng mục tài sản được ghi trong danh mục hoặc gộp lại không vượt quá tổng số tiền ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Trong vòng 48 giờ kể từ khi nhận được thông báo có tổn thất, bên B (hoặc đại diện của bên B) phải có mặt tại hiện trường để cùng bên A tiến hành giám định và lập biên bản giám định hiện trường. Nếu quá thời hạn trên bên B phải chấp nhận hiện trường và biên bản giám định do bên A cùng cảnh sát PCCC hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra sự cố lập.

ĐIỀU 6:  GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng. nếu có vướng mắc phát sinh hoặc tranh chấp. hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác. thương lượng. Trường hợp hai bên không giải quyết được bằng thương lượng. mọi tranh chấp phát sinh từ hoặc liên quan đến hợp đồng này sẽ được đưa ra giải quyết tại Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam bên cạnh Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam theo Quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm này.

ĐIỀU 7: HỦY ĐƠN BẢO HIỂM TRƯỚC THỜI HẠN

Hợp đồng bảo hiểm này có thể chấm dứt theo yêu cầu của bên A hoặc Bên B. Bên B đồng ý hoàn trả lại phần phí bảo hiểm với điều kiện không có bất kỳ tổn thất hay thiệt hại nào có thể dẫn đến việc khiếu nại theo hợp đồng này tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng. Cơ sở của việc hoàn phí theo điều khoản này sẽ là:

- Trong trường hợp chấm dứt theo yêu cầu của bên B: 100% số phí cho thời gian không có hiệu lực kể từ ngày chấm dứt.

- Trong trường hợp chấm dứt theo yêu cầu của bên A: 80% số phí cho thời gian không có hiệu lực kể từ ngày chấm dứt.

ĐIỀU 8:  CÁC THOẢ THUẬN CHUNG

8.1. Bằng việc những người đại diện có thẩm quyền của hai bên ký kết Hợp đồng này, hai bên xác nhận đã hiểu và nắm rõ nội dung. các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định trong Hợp đồng bảo hiểm. Quy tắc bảo hiểm áp dụng cho Hợp đồng này và các vấn đề pháp lý có liên quan khác. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các vấn đề quy định trong hợp đồng này.

8.2. Các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên nếu không được đề cập trong Hợp đồng và Quy tắc bảo hiểm đính kèm Hợp đồng này sẽ được thực hiện và tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trong đó Luật kinh doanh bảo hiểm sẽ được ưu tiên áp dụng đầu tiên.

8.3. Mọi sự thay đổi bất cứ nội dung nào của Hợp đồng này phải được các bên ký kết bằng văn bản và là một bộ phận không thể tách rời của Hợp đồng này.

8.4. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.

8.5. Hợp đồng này lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản để thực hiện.

ĐẠI ĐIỆN BÊN A                                     ĐẠI ĐIỆN BÊN B

3. Các loại hợp đồng bảo hiểm.

Các loại hợp đồng bảo hiểm chính như:

  • Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng bảo hiểm con người.
  • Hợp đồng bảo hiểm tài sản.
  • Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự. 

Đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.

4. Các câu hỏi liên quan đến các loại hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?

- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.

- Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:

+ Bản thân bên mua bảo hiểm;

+ Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;

+ Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;

+ Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.

- Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

(Điều 32, 32 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

Hợp đồng bảo hiểm tài sản là gì?

- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.

- Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.

(Điều 40, 41 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

- Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự được hiểu là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định tại Điều 52 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000.

- Số tiền bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.2.4. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải

(Điều 52, 54 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000)

Hợp đồng bảo hiểm hàng hải

- Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Đối tượng hợp đồng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra bằng tiền liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm:

+ Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;

+ Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;

+ Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng hải.

- Số tiền bảo hiểm:

+ Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, người được bảo hiểm phải kê khai số tiền cần bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm.

+ Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

+ Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm thấp hơn giá trị bảo hiểm thì người bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm, kể cả các chi phí khác thuộc phạm vi bảo hiểm.

+ Trường hợp số tiền bảo hiểm ghi trong hợp đồng bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm thì phần tiền vượt quá giá trị bảo hiểm không được thừa nhận.

(Điều 303, 304, 312 Bộ luật Hàng hải 2015)

5. Kết luận.

Bảo hiểm là một vấn đề không thể thiếu đối với con người ngày nay. Bảo hiểm giúp hỗ trợ xử lý một số các khoản nếu như có bất cứ chuyện gì liên quan đến vấn đề mà mình được bảo hiểm. Mẫu hợp đồng bảo hiểm như đã nêu trên bao gồm một số các mẫu hợp đồng bảo hiểm nhằm thông dụng nhất hiện nay.

Trên đây là một số nội dung tư vấn của chúng tôi về mẫu hợp đồng bảo hiểm và một số vấn đề pháp lý có liên quan đến mẫu hợp đồng bảo hiểm. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về mẫu hợp đồng bảo hiểm vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo