Mẫu giấy xin xác nhận sống chung như vợ chồng

Việc xin xác nhận sống chung như vợ chồng có thể cần thiết cho nhiều mục đích khác nhau như: xin cấp visa du lịch, xin nhập học cho con, thừa kế tài sản,... Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin về mẫu giấy xin xác nhận sống chung như vợ chồng.
Mẫu giấy xin xác nhận sống chung như vợ chồng

Mẫu giấy xin xác nhận sống chung như vợ chồng

1. Như thế nào thì được coi là sống chung như vợ chồng?

Theo Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…”

Đồng thời, theo khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.”

Do đó, sống chung như vợ chồng được xác định dựa trên các đặc điểm sau:

  • Có đủ điều kiện kết hôn nhưng lại chung sống như vợ chồng mà không đăng kí kết hôn. Việc này thể hiện rằng hai bên đã tự ý lựa chọn sống chung và coi nhau như vợ chồng mặc dù chưa chính thức kết hôn.

  • Trong thời gian chung sống, hai bên coi nhau như vợ chồng. Điều này ám chỉ sự đối xử và quan hệ giữa hai bên giống như một cặp vợ chồng, bao gồm việc chia sẻ trách nhiệm, nghĩa vụ, và quyền lợi.

  • Khi bắt đầu chung sống hai bên xác định sống với nhau lâu dài. Sự đồng ý sống chung và coi nhau như vợ chồng trong một mối quan hệ ổn định và lâu dài cũng là một trong những đặc điểm cơ bản của sống chung như vợ chồng.

2. Mẫu đơn xin xác nhận sống chung như vợ chồng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

***

…………, ngày ….. tháng …… năm ..... 

ĐƠN XIN XÁC NHẬN SỐNG CHUNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã ………………………………………………………

Chúng tôi gồm:

Ông: ……………………………………………, sinh ngày …………………………

Chứng minh nhân dân số: ………………… do …………… cấp ngày ……………

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………

Và Bà: : ……………………………………………, sinh ngày ………………………

Chứng minh nhân dân số: ……………………do ………… cấp ngày …….……

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …………………………………....…….……….

Đề nghị UBND xã ………………….. xác nhận cho chúng tôi vấn đề dưới đây:

(Trình bày về thời gian bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng, tại địa phương nào và chưa đăng ký kết hôn? )

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan những nội dung trên là đúng sự thật và xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

                                                                                               Người yêu cầu

                                                                                           (Ký và ghi rõ họ tên)

3. Trách nhiệm pháp lý của người đã kết hôn nhưng sống chung với người khác như vợ chồng

Trách nhiệm pháp lý của người đã kết hôn nhưng sống chung với người khác như vợ chồng được quy định như sau:

3.1 Trách nhiệm hành chính

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 5 trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ, đều vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Trong trường hợp này, theo quy định tại Điều 59 của Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi này có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự

Ngoài trách nhiệm hành chính, hành vi này cũng có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, người đã kết hôn nhưng sống chung với người khác như vợ chồng có thể bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Nếu hành vi này gây ra hậu quả nghiêm trọng như làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát, có thể bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Tóm lại, việc sống chung như vợ chồng với người khác khi đã có vợ, chồng không chỉ bị xử lý hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy thuộc vào hậu quả của hành vi vi phạm.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu giấy xin xác nhận sống chung như vợ chồng . Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo