Mẫu giấy ủy quyền viết tay lấy sổ bảo hiểm mới nhất 2024

Vì muốn nhanh chóng mà hiện nay khá nhiều người chỉ mua bán hoặc ủy quyền bằng giấy viết tay. Tuy nhiên, liệu rằng chỉ ủy quyền bằng giấy viết tay thì có hợp pháp không?

6-luu-y-ve-so-bhxh-3
Mẫu giấy ủy quyền viết tay lấy sổ bảo hiểm mới nhất 2023

1. Giấy ủy quyền là gì?

Hiên nay, không có một văn bản quy phạm pháp luật nào quy định rõ ràng về giấy ủy quyền là gì. Tại Bộ luật Dân sự 2015 cũng chỉ đề cập tới khái niệm về hợp đồng ủy quyền. Các văn bản khác thường sử dụng cụm từ văn bản ủy quyền - không nêu cụ thể là giấy hay hợp đồng ủy quyền.
Tuy nhiên, trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật tại Việt Nam hoàn toàn không có văn bản pháp luật nào đề cập tới giấy ủy quyên. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 nêu rõ:
Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
Tại điểm b khoản 19 Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
Xe của đồng sở hữu khi bán, cho, tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
Có thể thấy rằng trên thực tế, giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền mà người ủy quyền bằng hành vi đơn phương của mình thực hiện mà không cần sự đồng ý của người được ủy quyền.
Như vậy, có thể thấy rằng giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương, được thực hiện theo ý chí của một bên, thực hiện các công việc đơn giản như nộp hồ sơ cấp Sổ đỏ, nộp phạt vi phạm hành chính…

2. Giấy ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Theo quy định tại Luật Công chứng hiện nay thì không có thủ tục công chứng giấy ủy quyền mà chỉ đề cập tới việc công chứng ủy quyền.
Thông thường, giấy ủy quyền được sử dụng cho trường hợp ủy quyền đơn giản. Đối với những trường hợp phức tạp thì các bên sẽ sử dụng hợp đồng ủy quyền. Do vậy, giấy ủy quyền không phải công chứng.
Tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về các trường hợp chứng thực chữ ký có đề cập đến giấy ủy quyền như sau:
Chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.
Như vậy, giấy ủy quyền chỉ được chứng thực chữ ký trong trường hợp không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường, không liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản, sử dụng bất động sản.

3. Có được ủy quyền bằng giấy viết tay không?

Hiện nay, khi làm ủy quyền, mọi người thường sử dụng Giấy ủy quyền hoặc Hợp đồng ủy quyền. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định về Hợp đồng ủy quyền mà không đề cập đến Giấy ủy quyền.

Về Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền được định nghĩa như sau:
Hợp đồng uỷ quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đồng thời, Điều 55 Luật Công chứng năm 2014 cũng chỉ nêu thủ tục công chứng Hợp đồng ủy quyền mà không có quy định nào bắt buộc Hợp đồng ủy quyền phải thể hiện bằng văn bản hay lời nói, đánh máy sẵn hay viết tay…
Có thể thấy, Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận của các bên. Do đó, việc viết tay hay đánh máy, công chứng hay không công chứng cũng được thực hiện theo thỏa thuận của các bên.
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng khi thực hiện việc đăng ký kết hôn, đăng ký lại kết hôn, đăng ký nhận cha mẹ con thì không được phép ủy quyền. Đồng thời, với các trường hợp sau đây, bắt buộc phải lập Hợp đồng ủy quyền có công chứng:
- Ủy quyền đăng ký hộ tịch theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP (trừ trường hợp không được ủy quyền) thì đều phải lập thành văn bản, được chứng thực trừ trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền.
- Vợ chồng ủy quyền về thỏa thuận mang thai hộ phải lập thành văn bản có công chứng theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình…
Về Giấy ủy quyền
Như đã phân tích ở trên, hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về Giấy ủy quyền. Tuy nhiên, Giấy ủy quyền vẫn làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền nên vẫn được coi là một giao dịch dân sự.
Đồng thời, theo Điều 116 Bộ luật Dân sự năm 2015:
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Căn cứ quy định này, có thể thấy, do Giấy ủy quyền chỉ có một bên ủy quyền đơn phương đưa ra yêu cầu ủy quyền nên giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương.
Ngoài ra, về hình thức của giao dịch dân sự, khoản 1 Điều 119 Bộ luật Dân sự nêu rõ:
Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể
Do đó, khi các bên sử dụng Giấy ủy quyền thì hoàn toàn có thể viết tay. Dù vậy, cần lưu ý các điều kiện có hiệu lực của Giấy ủy quyền viết tay nêu tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015:
- Người ủy quyền có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với công việc ủy quyền.
- Người ủy quyền hoàn toàn tự nguyện.
- Mục đích và nội dung của Giấy ủy quyền không vi phạm điều cấm của luật cũng không trái đạo đức, xã hội.
Như vậy, ủy quyền bằng giấy viết tay hoàn toàn hợp pháp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện để Giấy/Hợp đồng ủy quyền có hiệu lực pháp luật.

4. Cách viết ủy quyền bằng giấy viết tay chi tiết nhất

Mặc dù không yêu cầu ủy quyền phải được lập bằng hình thức nào nhưng khi ủy quyền đều phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau đây:
- Ngày tháng năm lập ủy quyền.
- Thông tin các bên: Thông tin này phải bao gồm họ và tên, năm sinh, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, địa chỉ…
- Phạm vi ủy quyền: Trong mục này, các bên cần phải nêu rõ công việc ủy quyền. Làm loại thủ tục gì; nhận hồ sơ hưởng BHXH (bao gồm cả thẻ BHYT) nếu có; Nhận lương hưu hoặc loại trợ cấp gì; đổi thẻ BHYT, thanh toán BHYT, đổi sổ BHXH, điều chỉnh mức hưởng hoặc chế độ gì...
- Thời hạn: Nêu rõ ngày tháng năm bắt đầu và kết thúc việc ủy quyền hoặc có thể ghi là “cho đến khi hoàn thành xong công việc ủy quyền”. Ngoài ra, nếu hai bên không thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì thời hạn này sẽ mặc định là 01 năm kể từ ngày xác lập ủy quyền.
Ngoài ra, các bên còn có thể thỏa thuận về thù lao của việc ủy quyền. Tuy nhiên, theo quy định của Điều 562 Bộ luật Dân sự thì đây không phải yêu cầu bắt buộc…

5. Mẫu giấy ủy quyền viết tay lấy sổ bảo hiểm mới nhất 2023

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————————–

GIẤY ỦY QUYỀN LẤY SỔ BẢO HIỂM

(Dành cho cá nhân)

Địa danh, ngày…… tháng…… năm 20…… ; chúng tôi gồm có:

I. BÊN ỦY QUYỀN:

Họ tên:……………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………

Số CMND: ………………… Cấp ngày: ………………. Nơi cấp:…………

Quốc tịch:……………………………………………………………………

II. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN:

Họ tên:……………………………………………………………………….

Địa chỉ:………………………………………………………………………

Số CMND: …………………Cấp ngày: ………………. Nơi cấp: …………

Quốc tịch: …………………………………………………………………

III. NỘI DUNG ỦY QUYỀN:

Bên được ủy quyền thực hiện các công việc sau đây thay cho bên ủy quyền và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước những hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền mà gây ra thiệt hại cho bên ủy quyền:

1. Liên hệ với Công ty ………… để làm thủ tục nhận sổ bảo hiểm xã hội số: …. cấp ngày ….; cho ông/bà …. Số CMND ….. sinh ngày…..

2. Liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để nhận chế độ bảo hiểm ………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

IV. CAM KẾT

– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.

– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền sẽ do hai bên thỏa thuận và giải quyết.

Giấy ủy quyền trên được lập thành ………. bản, mỗi bên giữ ……… bản.

BÊN ỦY QUYỀN                                                  BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN

(Ký, họ tên)                                                              (Ký, họ tên)

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN

………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo