Chi tiết mẫu giấy mua bán xe ô tô mới nhất [Năm 2024]

Xe ô tô là loại tài sản có giá trị lớn do đó khi mua bán xe ô tô chúng ta cần phải có mẫu giấy mua bán xe ô tô hay còn gọi là hợp đồng mua bán xe ô tô. Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô cần phải được chuẩn bị cẩn thận, chặt chẽ là rất quan trọng. Một bản hợp đồng được xem xét kỹ tất cả điều khoản tước khi ký giúp người mua tối ưu quyền lợi của mình. Vậy Chi tiết mẫu giấy mua bán xe ô tô mới nhất [Năm 2023] như thế nào. Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây. Mời các quý đọc giả tham khảo.
Những mẫu xe ra mắt thị trường Việt trong tháng 10
Chi tiết mẫu giấy mua bán xe ô tô mới nhất [Năm 2023]

1. Khái niệm hợp đồng mua bán xe ô tô là gì?

Hợp đồng mua bán xe ô tô là mẫu hợp đồng giữa bên mua và bên bán về những điều khoản liên quan đến giao dịch. Hợp đồng có trách nhiệm pháp lý và là mẫu hợp đồng mua bán tài sản theo quy định của nhà nước. Vì vậy, hợp đồng mua bán xe ô tô cũng có đầy đủ những đặc điểm như hợp đồng mua bán tài sản: đối tượng mua bán, quyền cũng như nghĩa vụ của cả hai bên.

2. Mẫu giấy mua bán xe ô tô mới nhất [Năm 2023]

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------***---------

HỢP ĐỒNG MUA BÁN XE MÁY

Biển kiểm soát: ........... 

Hôm nay, ngày ...  tháng ...  năm ..., tại ..... , chúng tôi gồm có:

BÊN BÁN (BÊN A)

Ông(Bà): ....................................................

Sinh ngày: ..................................................

CMND số: .... do Công an ..... cấp ngày ......

Hộ khẩu thường trú: .....................................

Nơi ở hiện tại: ................................................

Số điện thoại: ................................................

BÊN MUA (BÊN B)

Ông (Bà): ......................................................

sinh năm: ......................................................

CMND số: ..... do Công an ....  cấp ngày ......

Hộ khẩu thường trú: .....................................

Nơi ở hiện tại: ...............................................

Số điện thoại: .................................................

Chúng tôi tự nguyện cùng nhau lập và ký bản hợp đồng này để thực hiện việc mua bán xe máy/xe môtô, với những điều khoản đã được hai bên bàn bạc và thoả thuận như sau:

ĐIỀU 1: ĐẶC ĐIỂM XE MUA BÁN

Bên bán là chủ sở hữu của chiếc xe máy/xe môtô nhãn hiệu: ....

Loại xe: ..........., màu sơn: ...., số máy: ..........., số khung: ......., biển số đăng ký: ....... theo "Đăng ký xe" số ... do Phòng Cảnh sát Giao thông - Công an ..........cấp ngày ....  (đăng ký lần đầu ngày ....... ).

ĐIỀU 2: SỰ THỎA THUẬN MUA BÁN

2.1. Bên bán đồng ý bán và Bên mua đồng ý mua chiếc xe nói trên như hiện trạng với giá là: ............ đồng (...... .đồng) và không thay đổi vì bất kỳ lý do gì.

2.2. Bên bán đã nhận đủ tiền do Bên mua trả và đã giao xe đúng như hiện trạng cho Bên mua cùng toàn bộ giấy tờ có liên quan đến chiếc xe này. Việc giao nhận không có gì vướng mắc. Việc giao tiền, giao xe được hai bên thực hiện bằng việc ký vào biên bàn bàn giao hoặc thực hiện đồng thời bằng việc ký vào hợp đồng này.

2.3. Hai bên thoả thuận: Bên mua nộp toàn bộ các loại lệ phí, thuế liên quan đến việc mua bán ô tô.

ĐIỀU 3: CAM ĐOAN

3.1. Bên bán cam đoan:

Khi đem bán theo bản hợp đồng này, chiếc xe nói trên thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của Bên bán; chưa đem cầm cố, thế chấp hoặc dùng để đảm bảo cho bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào.

3.2. Bên mua cam đoan:

Bên mua đã tự mình xem xét kỹ, biết rõ về nguồn gốc sở hữu và hiện trạng chiếc xe nói trên của Bên bán, bằng lòng mua và không có điều gì thắc mắc.

ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG

Hai bên đã tự đọc lại nguyên văn bản hợp đồng này, đều hiểu và chấp thuận toàn bộ nội dung của hợp đồng, không có điều gì vướng mắc. Hai bên cùng ký tên dưới đây để làm bằng chứng.

BÊN A

(Ký, ghi rõ họ và tên)

BÊN B

(Ký, ghi rõ họ và tên)

2. Thủ tục mua bán xe máy

Để mua bán được xe máy hợp pháp, có nghĩa là có thể làm thủ tục sang tên đổi chủ ở cơ quan đăng ký xe thì cần làm thủ tục mua bán ở Phòng công chứng hoặc UBND xã, phường. Hợp đồng mua bán xe bán cần được công chứng, chứng thực.

Thủ tục mua bán xe máy bao gồm:

- Bên bán:

+ Giấy đăng ký xe (bản chính)

+ Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính)

- Bên mua:

+ Chứng minh thư và sổ hộ khẩu (bản chính).

3. Đăng ký sang tên, di chuyển xe

Khi mua bán xe thì người mua và người bán phải làm thủ tục đăng kí sang tên xe theo quy định tại khoản 2 điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành trong từng trường hợp cụ thể như sau:
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

4. Mức thuế, phí, lệ phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ mới nhất.

Quy định hiện hành về thuế, phí, lệ phí sang tên, chuyển nhượng xe máy cũ:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi chia các vấn đề về lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ bao gồm ba vấn đề sau: Giá tính lệ phí trước bạ; Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ; Số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:

Thứ nhất, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:

Theo điểm b, d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1, xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ căn cứ tại điểm a.3 khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC là: Trị giá tính thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt + thuế giá trị gia tăng (nếu có).

Trường hợp 2, xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản = giá trị tài sản mới x tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

+ Tài sản mới xác định tỷ lệ chất lượng là 100%.

+ Thời gian đã sử dụng trong 1 năm xác định tỷ lệ chất lượng là 90%

+ Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 70%

+ Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 50%

+ Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: xác định tỷ lệ chất lượng là 30%

+ Thời gian đã sử dụng xe từ 10 năm trở lên: xác định tỷ lệ chất lượng là 20%

Quy định của pháp luật về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ rất rõ ràng, cụ thể. Người dân chỉ cần áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể của mình thì có thể tự mình tính được giá tính lệ phí trước bạ.

Thứ hai, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:

Mức thu lệ phí trước bạ được pháp luật quy định tại điểm b Khoản 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC có hai mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 1% và 5%.

Thứ ba, số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:

Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước tại khoản 8 Điều 4 như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đơn vị đồng) bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đơn vị đồng) nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Trong đó:

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Theo đó, sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ xác định được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và biết mức thu lệ phí trước bạ thì sẽ tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đa số số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá sang nhượng xe máy, số tiền này thường do bên mua phải chịu, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận giảm số tiền sang nhượng xe máy để khấu trừ cho lệ phí trước bạ.

Trên đây là bài viết về Chi tiết mẫu giấy mua bán xe ô tô mới nhất [Năm 2023] mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với ACC theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. ACC đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo