Việc xác nhận tình trạng nhà ở là cần thiết trong nhiều trường hợp như xin cấp sổ đỏ, xin giấy phép xây dựng,... Mẫu đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở là văn bản được sử dụng để yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận tình trạng nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Hãy cùng tìm hiểu về mẫu đơn này qua bài viết sau.

Mẫu đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở
1. Xác nhận thực trạng nhà ở thế nào là đúng quy định?
Theo các quy định của pháp luật, xác nhận thực trạng nhà ở phải tuân thủ các quy định sau:
-
Đối tượng yêu cầu xác nhận: Các đối tượng được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7 Điều 49 của Luật Nhà ở thì phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của UBND cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
-
Mẫu giấy tờ chứng minh: Mẫu giấy tờ chứng minh xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở phải tuân thủ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 09/2021/TT-BXD.
-
Trách nhiệm của Sở Xây dựng địa phương: Sở Xây dựng địa phương có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của Luật Nhà ở, các Nghị định liên quan, và các nhiệm vụ được giao bởi UBND cấp tỉnh.
-
Kiểm tra và xác minh thông tin: Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội phải gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội về Sở Xây dựng để kiểm tra thông tin và xác định đúng đối tượng được hỗ trợ và loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện nhận hỗ trợ.
-
Thông báo và điều chỉnh danh sách: Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã có nhà ở, đất ở, đã được Nhà nước hỗ trợ hoặc có các trường hợp khác không đủ điều kiện nhận hỗ trợ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thông báo và điều chỉnh danh sách để loại bỏ các trường hợp không đủ điều kiện.
2. Đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở

Đơn xin xác nhận tình trạng nhà ở
3. Ai cần có đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?
Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) thì những đối tượng cần có đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở để được hưởng chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
- Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Theo đó, để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội thì những đối tượng này cần phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên (trường hợp có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác).
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Mẫu đơn đề nghị xác nhận tình trạng nhà ở. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận