Mẫu thanh lý hợp đồng cho thuê nhà trước thời hạn [Cập nhật 2024]

Thu hồi giấy phép lao động sẽ áp dụng cho các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực hay người sử dụng lao động không thực hiện đúng quy định nghị định 152/2020/NĐ-CP hoặc người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

mau-cong-van-thu-hoi-giay-phep-lao-dong

Mẫu công văn thu hồi giấy phép lao động

1. Nội dụng trong công văn trả giấy phép lao động 

Công văn trả giấy phép lao động sẽ do người sử dụng lao động trực tiếp thực hiện. Mẫu công văn sẽ gồm các thông tin:

– Kính gửi cơ quan cấp giấy phép lao động (Sở Lao động hoặc Ban Quản lý….)

– Thông tin doanh nghiệp: tên công ty, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế…..

– Lý do của công văn trả giấy phép lao động, chẳng hạn: kết thúc hợp đồng lao động,….

– Thông tin của người lao động nước ngoài (gồm các thông tin ghi trên giấy phép lao động như: số giấy phép lao động, họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, nơi làm việc, địa chỉ nơi làm việc, vị trí công việc, hình thức làm việc, chức danh công việc, thời hạn làm việc (từ ngày đến ngày),…

– Đại diện doanh nghiệp ký tên đóng dấu; thời gian công văn, số công văn

2. Quy định về trả giấy phép lao động 

Dựa vào Khoản 2 Điều 12 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Khoản 1Điều 169 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, khoản 1 Điều 171 Bộ Luật lao động quy định: “Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Điểm a, khoản 3 Điều 17 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định đối với trường hợp thu hồi giấy phép lao động do chấm dứt HĐLĐ thì người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó;

Như vậy, giấy phép lao động là giấy cấp cho người lao động nước ngoài, do người lao động quản lý và có nghĩa vụ xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài nhưng người lao động không trả lại giấy phép lao động, doanh nghiệp có thể gửi quyết định chấm dứt HĐLĐ và công văn đến Sở lao động thương binh xã hội giải trình về việc người lao động không trả lại giấy phép lao động để được hướng dẫn giải quyết.

3. Mẫu công văn trả giấy phép lao động 

Mẫu công văn trả giấy phép lao động chứa đựng các thông tin càng chi tiết càng rõ ràng thì dễ được cơ quan chức năng tiếp nhận.

Trước đây, người sử dụng lao động (các doanh nghiệp, công ty, cơ quan, tổ chức….) cần phải làm mẫu công văn trả giấy phép lao động khi kết thúc hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài. Nhưng hiện nay, người sử dụng lao động có thể có hoặc cần cần thiết phải thực hiện việc này nữa, bởi khi người lao động nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động thì giấy phép lao động sẽ hết hạn. Trường hợp giấy phép lao động còn hạn nhưng lại ngưng hợp đồng lao động thì thường doanh nghiệp sẽ gửi quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và gửi công văn báo cáo tình hình người lao động nước ngoài tại doanh nghiệp đến cơ quan chức năng, do đó, việc thu hồi, làm công văn trả giấy phép lao động cũng có thể thực hiện hoặc không cần thực hiện.

CÔNG TY TNHH ABC -- Số:   /2021 V/v đề nghị thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày   tháng    năm 2021

Kính gửi: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố ....

Tên doanh nghiệp/tổ chức:CÔNG TY TNHH ABC

Loại hình doanh nghiệp/tổ chức: Công ty TNHH

  1. Tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức: .... người

       Trong đó số lao động nước ngoài là:…. người

      4.   Địa chỉ:……………………………

      5.   Điện thoại:………………6. Email (nếu có)  ....................................

      7.   Giấy phép hoạt động số: ………………………

            Cơ quan cấp:  Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội

Lĩnh vực kinh doanh (hoạt động): ……………………..

Đề nghị Quý cơ quan xem xét thu hồi giấy phép lao động cho 01 người nước ngoài sau đây: Thông tin của người lao động nước ngoài (gồm các thông tin ghi trên giấy phép lao động như: số giấy phép lao động, họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu, nơi làm việc, địa chỉ nơi làm việc, vị trí công việc, hình thức làm việc, chức danh công việc, thời hạn làm việc (từ ngày đến ngày)

Lý do của công văn trả giấy phép lao động, chẳng hạn: kết thúc hợp đồng lao động,….

Kính mong Sở Lao động và Xã hội Thành phố…. tạo điều kiện thu hồi lại giấy phép lao động của người nước ngoài này để họ có thể tìm kiếm một công việc mới.

Công ty chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu đơn vị
CÔNG TY TNHH ABC (Giám đốc)        

ABC

4. Những câu hỏi thường gặp.

4.1. Các trường hợp nào bị thu hồi giấy phép lao động?

Theo Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì các trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi lại giấy phép lao động:

1. Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 Bộ luật Lao động 2019.

2. Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định này.

3. Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4.2. Trình tự thu hồi giấy phép lao động được quy định ra sao?

Theo Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự được quy định như sau:

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động.

4.3. Quy định về thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động?

1. Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:

a) Chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;

b) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;

c) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;

d) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;

đ) Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;

e) Doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử dụng giấy phép giả.

5. Dịch vụ tại Luật ACC

Luật ACC xin gửi lời chào tới quý khách!

Tại ACC, quý khách có thể nhận được dịch vụ tư vấn và làm thủ tục trọn gói vô cùng nhanh chóng. Chúng tôi luôn đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu: Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn về quy trình, thủ tục thực hiện; hồ sơ cần chuẩn bị; hướng dẫn quý khách ký và hoàn thiện theo quy định; Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề pháp lý liên quan 24/7.

Trên đây là một số chia sẻ về mẫu công văn thu hồi giấy phép lao động tại Việt Nam. Trong những năm vừa qua, Luật ACC luôn là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ pháp lý. Công ty chúng tôi với đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp luôn sẵn lòng hỗ trợ và đáp ứng tối đa những yêu cầu của quý khách. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh và chính xác nhất theo:

Email: [email protected]

Hotline: 1900 3330

Zalo: 084 696 7979

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (219 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo