Khai sinh được hiểu cơ bản chính là việc khai báo một cá nhân đã được sinh ra và việc này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Đây cũng chính là một trong những sự kiện hộ tịch phổ biến diễn ra nhằm mục đích để xác định cá nhân là thực thể của tự nhiên, của xã hội. Nhưng nếu Giấy khai sinh của con bị mất thì phải làm sao? Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp câu hỏi này.
Mất giấy khai sinh của con phải làm sao?
Pháp luật hiện hành chưa có bất kỳ quy định nào về việc thực hiện thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh mà khi bị mất giấy khai sinh thì tùy vào từng trường hợp, người bị mất Giấy khai sinh có thể xin cấp bản sao trích lục hộ tịch hoặc đăng ký lại việc khai sinh.
1. Đăng ký khai sinh lại
Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký khai sinh lại, cụ thể như sau:
"Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
- Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
- Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
- Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ".
Như vậy, nếu bạn đáp đủ điều kiện được quy định như trên thì bạn có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại, cụ thể:
- Đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016;
- Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.
Về thủ tục đăng ký lại khai sinh: Theo Điều 26, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP có quy định:
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật hộ tịch.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng thì cấp bản mới Giấy khai sinh bản chính có đóng dấu “đăng ký lại”.
Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được Sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ Sổ hộ tịch tại nơi đăng ký khai sinh, nếu thấy đầy đủ hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.
2. Cấp bản sao trích lục hộ tịch
Khi bạn bị mất giấy khai sinh bản gốc nhưng không đáp ứng được các điều kiện được quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì bạn có thể làm thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch (bản sao trích lục giấy khai sinh).
Cụ thể, bạn nộp hồ sơ tại cơ quan đã thực hiện đăng ký khai sinh cho bạn lúc trước để tiến hành làm thủ tục yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch
Hồ sơ gồm:
- Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch;
- Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, CMND, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan đang lưu trữ Sổ gốc Sổ đăng ký khai sinh trước đây sẽ cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh cho bạn. Bản sao có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
Và bản sao trích lục Giấy khai sinh có giá trị thay cho bản chính trong các giao dịch.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân, mọi giấy tờ, hồ sơ khác có nội dung về họ, chữ đêm, tên; ngày, tháng, năm sinh… đều phải khớp với Giấy khai sinh.
Khi đã được cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh, bạn đối chiếu thông tin với Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu để điều chỉnh cho phù hợp.
Bài viết trên đây chúng tôi đã giải đáp cho các quý bạn đọc về câu hỏi Mất giấy khai sinh của con phải làm sao. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật ACC, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận