Danh sách mã vạch các nước Châu Âu [Cập nhật năm 2022]

Để có thể nhận biết được nguồn gốc, xuất xứ hay nước sản xuất của từng sản phẩm trên thị trường, chỉ có cách duy nhất là xác định mã số mã vạch được dán trên bao bì của mỗi mặt hàng. Sau đây là: Danh sách mã vạch các nước Châu Âu

Mã vạch là gì? Ý nghĩa của mã vạch

 

Mã vạch là một dãy ký tự bao gồm chữ hoặc số. Người ta sử dụng chúng để lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một số ký hiệu chuyên biệt. Chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy mã vạch trên bề mặt của sản phẩm. Tuy nhiên, khi nhìn bằng mắt thường thì bạn sẽ khó biết được những ký tự đó thể hiện cho điều gì. Vì vậy để có thể biết thêm nhiều thông tin hữu ích về sản phẩm, bạn cần sử dụng một máy quét mã vạch để tra cứu dữ liệu, từ đó nắm bắt được nguồn gốc chính xác.

Các loại mã vạch phổ biến nhất hiện nay

  • UPC

  • EAN

  • Code 39,

  • Interleaved 2 of 5

  • Codabar

  • Code 128

Tùy theo dung lượng thông tin và mục đích sử dụng sẽ phù hợp với từng loại mã vạch khác nhau. Hiện nay tại Việt Nam thì chuẩn mã vạch EAN-13 được áp dụng phổ biến nhất. EAN-13 sẽ bao gồm 13 chữ số và được chia thành 4 nhóm: mã quốc gia hoặc vùng lãnh thổ (3 chữ số đầu), 4, 5 hoặc 6 số tiếp theo là do GS1 Việt Nam cấp cho khách hàng. Nếu bạn chưa biết GS1 Việt Nam là gì thì đây là một tổ chức MSMV (mã số mã vạch) của nước ta, trực thuộc Tổng Cục Tiêu Chuẩn Đo Lường Chất Lượng, và là thành viên của GS1 quốc tế từ 5/1995. 2,3 hoặc 4 số cuối sẽ do doanh nghiệp tự chuẩn hóa cho sản phẩm của mình.

Tại sao các doanh nghiệp lại chuyển từ mã UPC-A sang sử dụng EAN-13?

Trước đây thì mã vạch sản phẩm các nước thường sử dụng kiểu UPC-A, tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp đang chuyển dần sang EAN-13. Trên lý thuyết thì UPC-A sẽ có 12 chữ số. 11 số đầu tiên sẽ được sử dụng để mã hóa thông tin, chữ số cuối cùng sẽ được tự động thêm vào làm số kiểm tra. Lần đầu tiền loại mã vạch này được cho phép sử dụng trong ngành thực phẩm, và sau này bán buôn, bán lẻ cũng được áp dụng.

Sự xuất hiện của EAN-13 chính là bản nâng cấp của UPC-A. EAN-13 sẽ có tất cả là 13 con số, trong đó 12 số sẽ được mã hóa để lưu thông tin. Trong trường hợp chưa đủ số mã hóa thì nó sẽ tự động thêm 1 số 0 ở phía trước để đủ 12, và con số thứ 13 chính là con số dùng để kiểm tra. Người ta cải tiến lại loại mã vạch này để mang sản phẩm ra thị trường quốc tế. Họ sẽ dễ dàng trong việc quản lý sản phẩm hơn. Với quy mô sử dụng lớn thì ngày nay EAN-13 trở thành loại mã vạch phổ biến nhất.

Một số thông tin cơ bản về mã vạch EAN

EAN thuộc nhóm mã vạch đa chiều rộng, thông thường mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0.33mm. Vì mã vạch EAN có mật độ mã hóa cao, tuy nhiên độ tin cậy lại tỷ lệ nghịch, cho nên trong quá trình in đòi hỏi những công đoạn in khá phức tạp. Kích thước tiêu chuẩn toàn bộ mã EAN-13 là chiều dài 37,29mm và chiều cao là 25,93mm. Đối với EAN-8 thì các con số lần lượt là 26,73mm và 21,31mm.

Một số loại mã vạch ở một số nước Châu Âu

020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

050 – 059 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh

200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)

300 – 379 GS1 Pháp (France) mã vạch sản phẩm của Pháp

380 GS1 Bulgaria

383 GS1 Slovenia

385 GS1 Croatia

387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)

389 GS1 Montenegro

390 GS1 Kosovo

400 – 440 GS1 Đức (Germany)

500 – 509 GS1 Anh Quốc – Vương Quốc Anh (UK)

520 GS1 Hy Lạp (Greece)

528 GS1 Li băng (Lebanon)

529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)

530 GS1 Albania

531 GS1 Bắc Macedonia (North Macedonia)

535 GS1 Malta

539 GS1 Ireland

540 – 549 GS1 Bỉ và Lúc xăm bua (Belgium & Luxembourg)

560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)

569 GS1 Iceland

570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark), Quần Đảo Faroe (Faroe Island), Greenland

590 GS1 Ba Lan (Poland)

594 GS1 Romania

599 GS1 Hungary

640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)

700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)

730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)

760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)

773 GS1 Uruguay

800 – 839 GS1 Ý (Italy), Sanmarino và Vatican

840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain) và Andorra

858 GS1 Slovakia

859 GS1 Cộng hòa Séc (Czech)

868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)

870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)

900 – 919 GS1 Áo (Austria)

940 – 949 GS1 New Zealand

950 GS1 Global Office

951 Mã số nhận dạng chung EPC

952 Hệ thống GS1

960 – 969 GS1 UK Office: GTIN – 8 allocations

977 Dãy số tiêu chuẩn quốc tế dùng cho ấn bản định kỳ/  International Standard Serial Number for Periodicals (ISSN)

978 Số tiêu chuẩn quốc tế dành cho sách/ International Standard Book Numbering (ISBN)

979 Số tiêu chuẩn quốc tế về sản phẩm âm nhạc/ International Standard Music Number (ISMN)

980 Refund receipts/ giấy biên nhận trả tiền

981 – 982 Common Currency Coupons/ phiếu, vé tiền tệ nói chung

990 – 999 Coupons/ Phiếu, vé

Cách tính mã vạch để phân biệt giữa hàng thật và giả

Các bước tính như sau:

  1. Trừ số kiểm tra ở cuối cùng C, lấy tổng các chữ số ở các vị trí lẻ

  2. Nhân số vừa tính được cho 3

  3. Tiếp theo tính tổng các chữ số còn lại

  4. Lấy tổng bước 2 và 3

  5. Lấy bộ số của 10 (số gần nhất với kết quả ở bước 4) rồi trừ cho tổng ở bước 4 là ra được số C

Ví dụ tính số kiểm tra cho mã 893204698554 C

  1. 4 + 5 + 9 + 4 + 2 + 9 = 33

  2. 33 x 3 = 99

  3. 8 + 3 + 0 + 6 + 8 + 5 = 30

  4. 99 + 30 = 129

  5. 130 - 129 = 1

Vậy mã số hoàn chỉnh sẽ là 893204698554 1

Cấu tạo của mã vạch hàng hóa tại Việt Nam

Các loại hàng hóa tại nước ta thường có một định dạng chung như sau: 893MMMMMMXXXC

Trong đó:

893: mã vùng cố định tại Việt Nam

MMMMMM: số được cấp sau khi sản phẩm được đăng ký theo quy định

XXX: số doanh nghiệp tự đặt cho từng sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp đó sản xuất 2 mặt hàng khác nhau thì sẽ có dạng 001 và 002, v.v…

C là số kiểm tra được tính theo công thức như ở phần trên

Nguyên tắc in mã vạch 

Thông thường để xác định hàng hóa có nguồn gốc xuất xử ở nước nào thì chúng ta thường dựa vào 3 con số đầu tiên của mã vạch. Lấy ví dụ là 893 đối với Việt Nam và Indonesia là 899. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt như hàng hóa được Indonesia nhập từ Việt Nam, nhưng sau đó Indonesia lại xuất khẩu sang Mỹ thì các mặt hàng đó sẽ được hiển thị mã vạch của Indonesia là 899 chứ không còn là 893.

Mã vạch ảnh hưởng thế nào đến các doanh nghiệp?

Khi có mã vạch cụ thể, doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn trong việc quản lý, phân loại sản phẩm của mình, đồng thời nhận biết được nguồn gốc của các kiện hàng khi nhập kho.

Khi giao thương quốc tế, nhận biết được mã vạch các nước trên thế giới sẽ giúp doanh nghiệp tránh được các tình trạng gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi cho mình và khách hàng. Nếu không, với việc hàng hóa được vận chuyển qua rất nhiều nước thì rất khó để tra cứu xuất xứ cũng như đảm bảo chất lượng.

Trong các giao dịch mua bán, khi kiểm soát được tên hàng, mẫu mã sẽ giúp nhập xuất khi chính xác, không nhầm lẫn và tiết kiệm được rất nhiều thời gian.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo