Mã vạch 869 của nước nào? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

1. Mã vạch là gì?
Mã vạch trước hết được hiểu là một dãy các ký tự gồm nhiều số tự nhiên khác nhau, theo định nghĩa thì mã vạch được xác định là phương pháp lưu trữ và truyền tải thông tin bằng một loại ký hiệu chuyên biệt. Đó chính là 1 ký hiệu gồm tổ hợp các khoảng trắng và vạch thẳng để biểu thị các mẫu tự, ký hiệu và con số.
Thông thường thì ta không thể kiểm tra và phân biệt được bằng mắt thường, nhưng chính sự thay đổi trong khoảng cách và độ rộng của vạch đén, khoảng trắng sẽ biểu thị cho thông tin số hay chữ số dưới dạng mà máy quét mã vạch cho thể đọc được, qua đó sẽ phân tích được các thông tin của sản phẩm.
Phía dưới mã vạch thường sẽ có mã số, là phần thông tin mà người tiêu dùng có thể nhận biết được thông tin của sản phẩm, bởi khi nhìn vào dãy số này thì người ta sẽ biết được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm thông qua bảng quy ước mã số dành cho các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho Tổ chức GS1 cung cấp.
Mã vạch sẽ được in bởi các loại máy in vạch chuyên dụng, được thiết kế theo đúng quy chuẩn hiện nay, vì vậy không phải máy in nào cũng có thể in ra được mã vạch.
Do về phần hình ảnh thì mã vạch thực chất chỉ là những khoảng đen, trắng đan xen nhau, vì vậy phải thông qua máy quét mã vạch thu nhận hình ảnh mã vạch, sau đó sẽ chuyển thông tin đến mới tính để mã hóa dữ liệu, từ đó sẽ có những thông tin liên quan đến nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa, sản phẩm.
>>Để hiểu thêm về cách đăng ký mã vạch sản phẩm mời các bạn đọc thêm bài viết: Đăng ký mã vạch sản phẩm cùng Công ty Luật ACC
2. Ý nghĩa của mã vạch
Hiểu về bản chất thì cũng có thể ví mã vạch giống như thẻ căn cước công dân của hàng hóa, sản phẩm, bởi vì thông qua mã vạch mà ta sẽ nắm rõ được hết những thông tin cơ bản của hàng hóa đó, đồng thời mỗi loại hàng hóa, sản phẩm khác nhau thì sẽ 1 mã vạch khác nhau, không trùng lặp.
Tùy thuộc vào từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà quy định về mã vạch sẽ là khác nhau, nhưng về cơ bản thì mã vạch đều gồm có 2 phần, đó là: Mã số của hàng hóa mà con người có thể nhận biết bằng mắt thường và mã vạch mà chỉ thông qua máy quét mới có thể theo dõi được thông tin.
Tùy theo dung lượng thông tin của sản phẩm, dạng thức thông tin được mã hóa và mục đích sử dụng mà người ta chia mã vạch ra thành nhiều loại, trong đó phổ biến nhất trên thị trường hiện nay phải kể đến là: UPC, EAN, Code 39, Code 128…
Còn trên thị trường Việt Nam hiện nay thì hàng hóa đa phần được áp dung mã vạch EAN. Cụ thể thì mã vạch EAN gồm có 13 chữ số tự nhiên, được chia làm 4 nhóm, tượng trưng cho 4 thông tin của hàng hóa, sản phẩm. Theo đó:
– 3 chữ số đầu tiên chính là xuất xứ sản phẩm, là mã quốc gia hoặc vùng lãnh thổ;
– 4 đến 5 hoặc 6 số tiếp theo được xác định là mã số doanh nghiệp do tổ chức GS1 Việt Nam cấp cho doanh nghiệp;
– 2 đến 3 số tiếp theo là mã số hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất tự quy định cho sản phẩm của mình
– Số cuối cùng đó chính là số về kiểm tra.
3. Mã vạch 869 của nước nào?
Để biết được mã vạch 869 là của nước nào chúng ta sẽ sử dụng phần mềm quét mã vạch hoặc dựa vào bảng mã số mã vạch các quốc gia trên thế giới. Dưới đây là bảng mã vạch các nước thường gặp:
- 000 – 019 GS1 Mỹ (United States) USA
- 020 – 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 030 – 039 GS1 Mỹ (United States)
- 040 – 049 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 050 – 059 Coupons
- 060 – 139 GS1 Mỹ (United States)
- 200 – 299 029 Phân phối giới hạn (Restricted distribution) thường chỉ cung cấp cho sử dụng nội bộ (MO defined, usually for internal use)
- 300 – 379 GS1 Pháp (France)
- 380 GS1 Bulgaria
- 383 GS1 Slovenia
- 385 GS1 Croatia
- 387 GS1 BIH (Bosnia-Herzegovina)
- 400 – 440 GS1 Đức (Germany)
- 450 – 459 & 490 – 499 GS1 Nhật Bản (Japan)
- 460 – 469 GS1 Nga (Russia)
- 470 GS1 Kurdistan
- 471 GS1 Đài Loan (Taiwan)
- 474 GS1 Estonia
- 475 GS1 Latvia
- 476 GS1 Azerbaijan
- 477 GS1 Lithuania
- 478 GS1 Uzbekistan
- 479 GS1 Sri Lanka
- 480 GS1 Philippines
- 481 GS1 Belarus
- 482 GS1 Ukraine
- 484 GS1 Moldova
- 485 GS1 Armenia
- 486 GS1 Georgia
- 487 GS1 Kazakhstan
- 489 GS1 Hong Kong
- 500 – 509 GS1 Anh Quốc (UK)
- 520 GS1 Hy Lạp (Greece)
- 528 GS1 Libăng (Lebanon)
- 529 GS1 Đảo Síp (Cyprus)
- 530 GS1 Albania
- 531 GS1 MAC (FYR Macedonia)
- 535 GS1 Malta
- 539 GS1 Ireland
- 540 – 549 GS1 Bỉ và Luxembourg (Belgium & Luxembourg)
- 560 GS1 Bồ Đào Nha (Portugal)
- 569 GS1 Iceland
- 570 – 579 GS1 Đan Mạch (Denmark)
- 590 GS1 Ba Lan (Poland)
- 594 GS1 Romania
- 599 GS1 Hungary
- 600 – 601 GS1 Nam Phi (South Africa)
- 603 GS1 Ghana
- 608 GS1 Bahrain
- 609 GS1 Mauritius
- 611 GS1 Morocco
- 613 GS1 Algeria
- 616 GS1 Kenya
- 618 GS1 Bờ Biển Ngà (Ivory Coast)
- 619 GS1 Tunisia
- 621 GS1 Syria
- 622 GS1 Ai Cập (Egypt)
- 624 GS1 Libya
- 625 GS1 Jordan
- 626 GS1 Iran
- 627 GS1 Kuwait
- 628 GS1 Saudi Arabia
- 629 GS1 Tiểu Vương Quốc Ả Rập (Emirates)
- 640 – 649 GS1 Phần Lan (Finland)
- 690 – 695 GS1 Trung Quốc (China)
- 700 – 709 GS1 Na Uy (Norway)
- 729 GS1 Israel
- 730 – 739 GS1 Thụy Điển (Sweden)
- 740 GS1 Guatemala
- 741 GS1 El Salvador
- 742 GS1 Honduras
- 743 GS1 Nicaragua
- 744 GS1 Costa Rica
- 745 GS1 Panama
- 746 GS1 Cộng Hòa Dominican) Dominican Republic
- 750 GS1 Mexico
- 754 – 755 GS1 Canada
- 759 GS1 Venezuela
- 760 – 769 GS1 Thụy Sĩ (Switzerland)
- 770 GS1 Colombia
- 773 GS1 Uruguay
- 775 GS1 Peru
- 777 GS1 Bolivia
- 779 GS1 Argentina
- 780 GS1 Chile
- 784 GS1 Paraguay
- 786 GS1 Ecuador
- 789 – 790 GS1 Brazil
- 800 – 839 GS1 Ý (Italy)
- 840 – 849 GS1 Tây Ban Nha (Spain)
- 850 GS1 Cuba
- 858 GS1 Slovakia
- 859 GS1 Cộng Hòa Czech
- GS1 YU (Serbia & Montenegro)
- 865 GS1 Mongolia
- 867 GS1 Bắc Triều Tiên (North Korea)
- 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey)
- 870 – 879 GS1 Hà Lan (Netherlands)
- 880 GS1 Hàn Quốc (South Korea)
- 884 GS1 Cambodia
- 885 GS1 Thailand
- 888 GS1 Singapore
- 890 GS1 India
- 893 GS1 Việt Nam
- 899 GS1 Indonesia
- 900 – 919 GS1 Áo (Austria)
- 930 – 939 GS1 Úc (Australia)
- 940 – 949 GS1 New Zealand
- 950 GS1 Global Office
- 955 GS1 Malaysia
- 958 GS1 Macau
- 977 Xuất bản sách nhiều kỳ (Serial publications=ISSN)
- 978 – 979 Thế giới Sách Bookland (ISBN)
- 980 Refund receipts
- 981 – 982 Common Currency Coupons
- 990 – 999 Coupons
Căn cứ vào bảng mã vạch ở trên chúng ta có thể nhận ra những sản phẩm có mã vạch 869 là của Thổ Nhĩ Kỳ. Tất các các sản phẩm có 3 số đầu mã vạch 868 – 869 GS1 Thổ Nhĩ Kỳ (Turkey).
4. Những câu hỏi thường gặp.
Khái niệm mã vạch?
Mã vạch là sự thể hiện thông tin dưới các dạng nhìn thất trên bề mặt của sản phảm, hàng hóa mà máy móc có thể đọc được. Dưới dạng nguyên thủy (khởi nguyên ban đầu) thì mã vạch lưu trữ dữ liệu theo bề rộng của các vạch dọc thẳng đứng được in song song cũng như khoảng trống giữ chúng. Ngày nay mã vạch được in ấn, thiết kế đa dạng theo mẫu của sản phẩm hàng hóa, theo các vòng tròn đồng tâm (dựa trên các điểm ảnh - mã barcode) hay chúng có thể ẩn trong các hình ảnh sản phẩm nhằm tăng tính bảo mật, phục vụ hoạt động quản lý sản phẩm. Mã vạch có thể được đọc bởi các thiết bị máy quét quang học thường gọi là máy đọc mã vạch hay được quét từ hình ảnh bằng những phầm mềm chuyên biệt được cài đặt trên các máy điện thoại thông minh (smart phone).
Ứng dụng mã vạch?
Trên bình diện rộng mã vạch được ứng dụng hết sức đa dạng dựa trên nhu cầu sử dụng và nhu cầu quản lý đối với hàng hóa của các doanh nghiệp, cá nhân hoạt động sản xuất hoặc kinh doanh sản phẩm.
Đồi với mỗi quốc gia: Mã vạch các tổ chức cá nhân có nhu cầu phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cấp mã vạch và quản lý sử dụng mã vạch theo những quy định chung của pháp luật các quốc gia đó.
Có thể thấy mã vạch hàng hóa ứng dụng chủ yếu và quan trọng nhất trong việc quản lý hàng hóa và phục vụ việc bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các kênh bán hàng (siêu thị, chợ, nhà phân phối, Ebay, amazon....)
Mã vạch giống như một chứng minh thư của hàng hóa. Thông qua mã vạch chúng ta có thể biết chính xác nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Tùy vào quốc gia và vùng lãnh thổ mà quy định về mã vạch sẽ khác nhau. Mã vạch của hàng hóa sẽ bao gồm hai phần, bao gồm: mã số của hàng hóa để con người nhận diện và mã vạch để các loại máy quét đọc nhận diện.
Tùy theo dung lượng thông tin, dạng thức thông tin được mã hóa và mục đích sử dụng mà người ta chia ra làm rất nhiều loại. Trong đó phổ biến nhất trên thị trường gồm: UPC, EAN, Code 39, Interleaved 2 of 5, Codabar và Code 128.
Hệ thống UPC là gì?
- Đây là hệ thống mã số thuộc quyền quản lý của Hội Đồng Mã Thống Nhất Mỹ UCC, có mặt trên thị trường từ năm 1970 và giờ được sử dụng chủ yếu tại Canada và Hoa Kỳ.
Hệ thống EAN là gì?
- Hệ thống mã số EAN được thiết lập bởi các sáng lập viên của 12 nước Châu Âu và được sử dụng từ năm 1974, nhưng sau đó đã nhanh chóng phát triển và sử dụng hầu hết ở các nước trên thế giới. Hiện tại, trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ sẽ được chia thành 2 loại
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi mã vạch 869 của nước nào mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ:
Hotline: 1900.3330
Zalo: 0846967979
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận