Thuế là một khoản thu được hình thành đồng thời và song song với Nhà nước, xã hội nào có Nhà nước thì có thuế và ngược lại. Theo đó, thuế là khoản nộp bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng pháp luật mà các cá nhân, tổ chức phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Có nhiều loại thuế khác nhau dành cho từng đối tượng chịu thuế khác nhau, trong đó phải kể đến thuế nhà thầu. Vậy, thuế nhà thầu là gì? mã số thuế nhà thầu nước ngoài được quy định như thế nào? Xin mời quý bạn đọc cùng tham khảo bài viết sau để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1. Thuế nhà thầu nước ngoài
Thuế nhà thầu có tên tiếng Anh là "Foreign Contractor Tax" gọi tắt là FCT.
FCT gồm 3 loại thuế: Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp và Thuế thu nhập cá nhân.
Tại Việt Nam, thuế nhà thầu nước ngoài được hiểu là thuế đánh lên các đối tượng là nhà thầu nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam và có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Căn cứ khoản 4 Điều 7 và điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC, đối tượng phải đăng ký thuế theo thủ tục này không phải toàn bộ nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài mà chỉ áp dụng đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật của Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Việt Nam trực tiếp kê khai thuế, nộp thuế nhà thầu hoặc các nghĩa vụ thuế khác trừ thuế nhà thầu do bên Việt Nam khấu trừ, nộp thay theo quy định của pháp luật về quản lý thuế như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí môn bài,…
Loại thuế này chưa phổ biến tại nước ta nên khi đăng ký mở và đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài thường gặp rất nhiều khó khăn.
- Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06 tháng 08 năm 2014 quy định đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:
- Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú ở Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
- Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC một số đối tượng không chịu thuế như sau:
- Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
- Dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam;
- Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại VN;
- Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
- Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;
- Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
- Tổ chức tín dụng;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD tại VN theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;
- Xúc tiến đầu tư và thương mại;
- Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa VN với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN dịch vụ này được thực hiện ở ngoài VN;
- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;
2. Mã số thuế nhà thầu
Mã số thuế nhà thầu là một dãy số gồm 10 hoặc 13 số do cơ quan quản lý thuế cấp cho người thực hiện đăng ký thuế trước khi bắt đầu hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc khi có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Việt Nam.
Mã số thuế nhà thầu còn được dùng để nhận biết, xác định từng người nộp thuế và cũng là phương tiện để cơ quan thuế theo dõi, quản lý thuế thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
3. Các trường hợp đăng ký mã số thuế nhà thầu
- Trường hợp 1: Tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế tại Việt Nam (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài), thực hiện đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã số thuế 10 chữ số theo từng hợp đồng.
- Trường hợp 2: Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí được cấp mã số thuế 13 chữ số theo mã số thuế 10 số của từng hợp đồng dầu khí để thực hiện nghĩa vụ thuế riêng theo hợp đồng dầu khí (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí).
- Trường hợp 3: Tổ chức, cá nhân khấu trừ, nộp thay được cấp mã số thuế 10 chữ số (sau đây gọi là mã số thuế nộp thay) để kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài, nhà cung cấp ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh. Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được bên việt Nam kê khai, nộp thay thuế nhà thầu thì được cấp mã số thuế 13 số theo mã số thuế nộp thay của bên Việt Nam để thực hiện xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế nhà thau tại Việt Nam.
4. Các cách đăng ký mã số thuế nhà thầu
Đối với người nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu có thể chọn đăng ký online hoặc đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế.
Đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế nhà thầu trực tiếp với cơ quan thuế, chưa cho phép người nộp thuế đăng ký mã số thuế nhà thầu qua mạng
5. Thủ tục đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài
Đối với nhà thầu nước ngoài kết thúc hợp đồng thì phải làm thủ tục chấm dứt mã số thuế. Công ty Việt Nam làm thủ tục đăng ký thuế thay cho nhà thầu nước ngoài thì khi kết thúc hợp đồng thì công ty đó có trách nhiệm làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhà thầu.
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 95/2016/TT-BTC thì hồ sơ đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài như sau:
- Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
- Bản sao không yêu cầu chứng thực Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền;
- Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
Theo khoản 4 điều 16 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định về thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ đóng mã số thuế nhà thầu nước ngoài, theo đó Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề mã số thuế nhà thầu nước ngoài, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về mã số thuế nhà thầu nước ngoài vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận