Các cá nhân , doanh nghiệp, tổ chức có Nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước khi có phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Việc nộp thuế của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được thực hiện thông qua mã số thuế. Vậy Mã số thuế của Tổng Cục thuế là gì? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây để có câu trả lời nhé!
1. Mã số thuế của Tổng Cục thuế là gì?
Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Các đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế gồm đối tượng thực hiện đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông và đối tượng thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế được quy định tại Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/2/2020.
Mã số thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng: Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi có phát sinh thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Việc nộp thuế của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sẽ được thực hiện thông qua mã số thuế.
Đối với doanh nghiệp:
Ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước. Thực hiện các tra cứu thông tin khi cần.
Đối với cá nhân:
Mã số thuế cá nhân dùng để tra cứu, kê khai mọi khoản thu nhập của cá nhân và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.

Mã số thuế của Tổng Cục thuế là gì?
2. Cách phân loại cấu trúc mã số thuế
- Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc tổ chức không có tư cách pháp nhân nhưng trực tiếp phát sinh nghĩa vụ thuế; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác (sau đây gọi là đơn vị độc lập).
- Mã số thuế 13 chữ số và dấu gạch ngang (-) dùng để phân tách giữa 10 số đầu và 3 số cuối được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác.
3. Quy định về việc cấp mã số thuế
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trong đó:
+ Người nộp thuế có chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế thì được cấp mã số thuế phụ thuộc.
+ Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị phụ thuộc thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế một cửa liên thông cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì mã số ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đồng thời là mã số thuế.
- Cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó; trong đó:
Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay được cấp mã số thuế nộp thay để thực hiện khai thuế, nộp thuế thay cho người nộp thuế.
- mã số thuế đã cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
- mã số thuế của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, thừa kế được giữ nguyên.
- mã số thuế cấp cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá nhân người đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
4. Cơ quan thực hiện việc cấp Mã số thuế
Hiện nay, theo phân cấp quản lý giữa các cơ quan thuế thì mã số thuế sẽ do Cục thuế hoặc Chi cục thuế cấp tùy vào từng trường hợp cụ thể.
Mã số thuế của doanh nghiệp sẽ do Cục thuế hoặc Chi cục thuế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở tiến hành cấp. Cục thuế tỉnh hay Chi cục thuế quận huyện sẽ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự phân cấp quản lý tại tỉnh thành đó, địa điểm đặt trụ sở,…
Mã số thuế của cá nhân và mã số của người phụ thuộc được các cơ quan thuế sau đây cấp:
– Cục thuế nơi cá nhân nước ngoài có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài để mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam sử dụng cho mục đích viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
– Cục thuế trực tiếp quản lý đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế.
– Cục thuế nơi phát sinh công việc đối với các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các cá nhân, tổ chức chi trả từ nước ngoài.
– Chi cục thuế nơi cá nhân đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
Khi đăng ký mã số thuế của cá nhân, mã số thuế của người phụ thuộc các cá nhân có thể tự thực hiện đăng ký hoặc đăng ký thông qua tổ chức, doanh nghiệp.
Trên đây là câu trả lời mà Luật ACC muốn mang đến cho bạn đọc về câu hỏi Mã số thuế của Tổng Cục thuế là gì? Chúng tôi hi vọng câu trả lời thỏa mãn những mong muốn của quý bạn đọc và tin chắc rằng đó đều là những thông tin chọn lọc, hữu ích đối với các bạn. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào về nội dung này hay các vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ với Luật ACC để được hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận