Một trong những vấn đề phải giải quyết sau khi ly hôn đó là nghĩa vụ nuôi con chung và chu cấp cho con dưới 18 tuổi. Vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì khi ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu?
Hôn nhân và gia đình là một trong những chế định quan trọng của nước ta, theo đó, ly hôn được xem là vấn đề cốt lõi và được nhiều người quan tâm ở pháp luật này. Khi ly hôn, các bên buộc phải thỏa thuận và thống nhất về việc nuôi con chung. Trường hợp không giải quyết được thì Tòa án sẽ phân chia dựa trên các căn cứ nhất định. Vậy, riêng với vấn đề phải chu cấp cho con bao nhiêu là đủ sẽ được ACC giải đáp trong bài viết về khi ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu?

1. Quy định của pháp luật về vấn đề cấp dưỡng
1.1 Về nghĩa vụ cấp dưỡng:
Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác. Theo đó:
- Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
- Con đã thành niên không sống chung với cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cha, mẹ trong trường hợp cha, mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động và không có tài sản để cấp dưỡng cho con thì:
- Anh, chị đã thành niên không sống chung với em có nghĩa vụ cấp dưỡng cho em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Em đã thành niên không sống chung với anh, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho anh, chị không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Ông bà nội, ông bà ngoại không sống chung với cháu có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người cấp dưỡng.
- Cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ cấp dưỡng cho ông bà nội, ông bà ngoại trong trường hợp ông bà không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng
- Cô, dì, chú, cậu, bác ruột không sống chung với cháu ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
- Cháu đã thành niên không sống chung với cô, dì, chú, cậu, bác ruột có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cô, dì, chú, cậu, bác ruột trong trường hợp người cần được cấp dưỡng không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người khác cấp dưỡng.
Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên còn lại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
1.2 Về mức cấp dưỡng
Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào:
- Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng
- Và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng
- Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
1.3 Về phương thức cấp dưỡng
- Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện một lần họăc định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm.
- Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
1.4 Các trường hợp cấp dưỡng
- Trong trường hợp một người có nghĩa vụ cấp dưỡng cho nhiều người:
- Người cấp dưỡng và những người được cấp dưỡng thỏa thuận với nhau về phương thức và mức cấp dưỡng phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của những người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
- Trong trường hợp nhiều người cùng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho một người hoặc cho nhiều người:
- Những người này thỏa thuận với nhau về phương thức và mức đóng góp phù hợp với thu nhập, khả năng thực tế của mỗi người và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết
2. Sau khi ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu?
Căn cứ vào những quy định ở trên, có thể thấy rằng, pháp luật về Hôn nhân và gia đình không quy định về con số cụ thể liên quan đến mức cấp dưỡng mà chỉ quy định về việc căn cứ để xác định mức đó. Như vậy, việc cấp dưỡng sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận của các bên. Khi không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ đứng ra giải quyết dựa trên:
- Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng
- Và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng
- Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đồng thời, khi nhìn nhận việc cấp dưỡng là không hợp lý, số tiền cấp dưỡng lớn so với khả năng của mình thì hoặc lý do chính đáng khác thì mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo đó, người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo gồm:
- Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
- Người thân thích;
- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
- Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
- Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Không cấp dưỡng cho con bị phạt bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo Điều 54, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình và Điều 186 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì khi không cấp dưỡng cho con tùy theo tính chất hành vi, sẽ bị:
- Xử phạt hành chính:
- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng khi: “Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
- Phạt hình sự:
- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm: Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của BLHS”
Trên đây là toàn bộ tư vấn của ACC liên quan đến vấn đề ly hôn phải chu cấp cho con bao nhiêu tới quý khách hàng. Khi có nhu cầu, liên hệ với ACC để nhận những thông tin tư vấn chi tiết qua tổng đài 1900.3330 hoặc số zalo 084 696 7979, mail: [email protected]
Nội dung bài viết:
Bình luận