Lương thử việc tiếng anh là gì? (cập nhật 2024)

Đối với một người lao động thì mức lương luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Thông thường, khi nộp hồ sơ ứng tuyển một vị trí nào đó, bạn sẽ có 02 tháng thử việc và được chi trả mức lương thử việc theo quy định của pháp luật. Vậy Lương thử việc tiếng anh là gì? Các quy định về lương thử việc ra sao? Để bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ hướng dẫn qua bài viết dưới đây: Lương thử việc tiếng anh là gì? (cập nhật 2022).

Muc Luong Di Xuat Khau Lao Dong Dai Loan

Lương thử việc tiếng anh là gì? (cập nhật 2022)

1. Lương thử việc tiếng anh là gì?

Trong tiếng anh thử việc có nghĩa là probationary.

Lương thử việc tiếng Anh là Probationary salary.

2. Lương thử việc bằng bao nhiêu lương chính thức

Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì:

Mức lương tối thiểu vùng quy định ở Điều 3 của Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương cần trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời gian làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:a) Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm các công việc đơn giản nhất.b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định ở Khoản 2 của Điều này.

Tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng 2019 được quy định:

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng I thì mức lương 4.180.000 đ/tháng.

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng II thì mức lương 3.710.000 đ/tháng.

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng III thì mức lương 3.250.000 đ/tháng.

+ Đối với các doanh nghiệp hoạt động thuộc vùng IV thì mức lương 2.920.000 đ/tháng.

Căn cứ vào Điều 28 Bộ luật lao động – Luật số 10/2012/QH13 quy định như sau:

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc phải do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương chính thức của công việc đó.

3. Người lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc không?

Căn cứ theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

(1) Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

(2) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo đó, trong thời gian thử việc bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

4. Nếu NSDLĐ trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu quy định thì có bị xử phạt không?

Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thử việc cụ thể như sau:

"Điều 10. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;

b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này."

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Ngoài ra, bạn có thể xem thêm những trường hợp được xem là tổ chức bị xử phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong trường hợp này tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Như vậy, theo những quy định nêu trên, nếu NSDLĐ trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 2- 5 triệu đồng (mức phạt đối với cá nhân), trường hợp tổ chức vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 4 - 10 triệu đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, NSDLĐ còn buộc phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi vi phạm.

5. Một số lưu ý đối với lương thử việc

1 - Lương thử việc bằng 80% tiền lương đối với việc làm thử là trái luật

Mặc dù từ BLLĐ năm 2012 đến BLLĐ năm 2019 đều quy định tiền lương thử việc bằng ít nhất 85% tiền lương của công việc làm thử. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp vẫn đang áp dụng mức 80% tiền lương để trả cho người lao động thử việc.

Phần lớn người lao động không biết rằng quyền lợi của mình đã bị vi phạm. Việc trả lương thử việc thấp hơn mức quy định là hành vi vi phạm pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ bị phạt hành chính theo điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

Ngoài việc bị phạt tiền lên đến 05 triệu đồng, người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn mức 85% còn buộc phải trả đủ tiền lương theo mức này cho người lao động.

2 - Lương thử việc có thể phải trích đóng bảo hiểm xã hội

Theo quy định mới tại Điều 24 BLLĐ năm 2019, các bên có thể thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thay vì ký hợp đồng thử việc.

Trong khi đó, Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ghi nhận người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Do đó, nếu các bên thỏa thuận về thử việc trong hợp đồng lao động, thì người lao động sẽ được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nói cách khác, người lao động sẽ phải trích một phần lương thử việc để đóng bảo hiểm.

3 - Lương thử việc có thể bị tính đóng thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được xác định là thu nhập chịu thế thu nhập cá nhân (TNCN). Do đó, tiền lương thử việc cũng được tính là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Vì vậy, trước khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động được phép trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111.

Tuy nhiên theo quy định này, người lao động chỉ phải nộp thuế TNCN trong các trường hợp sau:

- Người lao động thử việc bằng cách ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công > 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc, nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải > 15,4 triệu đồng/tháng).

- Người lao động ký hợp đồng thử việc hoặc thử việc với hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên nhưng không làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN gửi người sử dụng lao động sẽ bị khấu trừ 10% tiền lương thử việc.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Lương thử việc tiếng anh là gì? (cập nhật 2022). Qua viết này, các thắc mắc về Lương thử việc tiếng anh là gì? cũng như các vấn đề khác liên quan đã được giải đáp. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo