Tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XIV ngày 22/11/2019, Quốc hội đã biểu quyết thông qua "Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam" số 49/2019/QH14 với đa số đại biểu Quốc hội tán thành (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020). "Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam" được ban hành là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh; nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước của công dân. Nội dung của Luật có nhiều điểm mới, cải tiến, đơn giản hóa so với quy định hiện hành. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019.
Căn cứ pháp lý
Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019.
1. Tình trạng pháp lý
Số ký hiệu | 49/2019/QH14 | Ngày ban hành | 22/11/2019 |
Loại văn bản | Luật | Ngày có hiệu lực | 1/7/2020 |
Cơ quan ban hành | Quốc hội | Trích yếu | Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam |
Người ký | Chủ tịch quốc hội Nguyễn Thị Kim Ngân |
2. Bố cục của văn bản Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019.
Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam gồm 8 chương, 52 điều:
- Chương I. Quy định chung gồm 5 điều từ điều 1 đến điều 5: Phạm vi điều chỉnh, giải thích từ ngữ, nguyên tắc xuất cảnh, nhập cảnh, Các hành vi bị nghiêm cấm, Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam.
- Chương II. Giấy tờ xuất nhập cảnh gồm 2 điều, điều 6 và điều 7, quy định Giấy tờ xuất nhập cảnh bao gồm:
a) Hộ chiếu ngoại giao;
b) Hộ chiếu công vụ;
c) Hộ chiếu phổ thông;
d) Giấy thông hành; Thời hạn của giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Chương III. Cấp, chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm 15 điều, từ điều 8 đến điều 22, chia thành 5 mục, quy định đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông, ; giấy thông hành, điều kiện cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông; thẩm quyền cho phép, quyết định cử người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao , hộ chiếu công vụ; cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông ở trong nước và ở nước ngoài; cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn; các trường hợp chưa được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh và thời hạn chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh.
- Chương IV. Quản lý, sử dụng, thu hồi, hủy, khôi phục giấy tờ xuất nhập cảnh, gồm 10 điều từ điều 23 đến điều 32, chia làm 2 mục, quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh; việc thu hồi, hủy, khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu.
- Chương V. Xuất cảnh, nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, gồm 7 điều từ điều 33 đến điều 39, quy định về điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu; đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh; thẩm quyền tạm hoãn quyết định xuất cảnh, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh, thời hạn và trình tự, thủ tục thực hiện tạm hoãn, gia hạn, hủy bỏ tạm hoãn xuất nhập cảnh.
- Chương VI. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam gồm 4 điều, từ điều 40 đến điều 43 quy định về việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thu thập, cung cấp, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Chương VII. Trách nhiệm quản lý xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam gồm 7 điều từ điều 44 đến điều 50 quy định trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương có liên quan trong việc quản lý xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Chương VIII. Điều khoản thi hành gồm 2 điều, điều 51, điều 52 quy định Luật có hiệu lực từ 01/7/2020 và điều khoản chuyển tiếp.
3. Tóm tắt nội dung cơ bản Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019.
Một số quy định chung
- Việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam phải đảm bảo 04 nguyên tắc: (1) Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. (2) Bảo đảm công khai, minh bạch, thuận lợi cho công dân Việt Nam; chặt chẽ, thống nhất trong quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. (3) Bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam trong hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh. (4) Mọi hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của cơ quan, tổ chức, cá nhân phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
- Luật nghiêm cấm 11 nhóm hành vi trong thực hiện xuất cảnh, nhập cảnh:
(1) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh. (2) Làm giả, sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh giả để xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
(3) Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
(4) Sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh trái quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
(5) Lợi dụng xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
(6) Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
(7) Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh. (8) Nhũng nhiễu, gây phiền hà, tự đặt thêm các loại giấy tờ, phí, lệ phí, kéo dài thời hạn khi giải quyết các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; cản trở công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định.
(9) Cấp giấy tờ xuất nhập cảnh không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng; không ngăn chặn theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
(10) Hủy hoại, làm sai lệch, làm lộ thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trái quy định của pháp luật.
(11) Thu giữ, không cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, tạm hoãn xuất cảnh, giải quyết xuất cảnh trái quy định của pháp luật.
- Công dân Việt Nam có các quyền về xuất cảnh, nhập cảnh: Được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định; người từ đủ 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc hộ chiếu không gắn chíp điện tử; được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định; được bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin, tài liệu theo quy định của pháp luật; yêu cầu cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh của mình; yêu cầu cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, giấy tờ xuất nhập cảnh của mình để bảo đảm đầy đủ, chính xác; sử dụng hộ chiếu của mình để thực hiện giao dịch hoặc thủ tục khác theo quy định của pháp luật; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện, yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Công dân Việt Nam có các nghĩa vụ: Chấp hành quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và pháp luật của nước đến khi ra nước ngoài; thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ xuất nhập cảnh, gia hạn hộ chiếu, khôi phục giá trị sử dụng hộ chiếu theo quy định; sử dụng giấy tờ xuất nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp để xuất cảnh, nhập cảnh; chấp hành yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong việc kiểm tra người, hành lý, giấy tờ xuất nhập cảnh khi làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; nộp lệ phí cấp giấy tờ xuất nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện hợp pháp của mình thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
4. Một số điểm mới của Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019.
4.1. Đối với công dân gồm 8 điểm mới sau đây:
- Quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công dân gồm 4 quyền và 3 nghĩa vụ.
- Không đặt vấn đề “nộp hồ sơ” khi đề nghị cấp hộ chiếu mà chỉ điền vào tờ khai theo mẫu để tạo thuận lợi cho công dân.
- Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông lần đầu ở trong nước nếu có căn cước công dân có quyền lựa chọn thực hiện tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận tiện.
- Đối với hộ chiếu phổ thông không đặt vấn đề còn hay hết hạn, mà quy định người đề nghị cấp hộ chiếu lần 2 trở đi được lựa chọn nơi thực hiện (Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi thuận tiện).
- Công dân có quyền lựa chọn nơi nhận hộ chiếu. Quy định này nhằm tạo thuận lợi nhất cho người dân, tránh thủ tục phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực.
- Hộ chiếu cấp riêng cho từng người, quy định hiện hành người chưa đủ 9 tuổi cấp chung với bố, mẹ thời hạn 5 năm.
- Người 14 tuổi trở lên có quyền lựa chọn đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử hoặc không gắn chíp điện tử.
- Luật hóa việc khôi phục giá trị hộ chiếu bị mất được tìm thấy nếu người dân có yêu cầu nhằm tạo thuận lợi cho người dân, nhất là các trường hợp có thị thực của nước ngoài có thời hạn.
4.2. Về giấy tờ xuất, nhập cảnh gồm 3 điểm mới
- Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông có 2 loại, gắn chíp điện tử và không gắn chíp điện tử.
- Hộ chiếu phổ thông cấp cho người từ đủ 14 tuổi trở lên có thời hạn 10 năm, có loại gắn chíp điện tử và không gắn chíp điện tử . Hộ chiếu phổ thông cấp cho người chưa đủ 14 tuổi có thời hạn không quá 5 năm, không gắn chíp điện tử.
- Thay cho việc cấp giấy thông hành cho công dân Việt Nam ra nước ngoài ngắn hạn phải về nước vì nhiều lý do khác nhau như hiện nay bằng việc cấp hộ chiếu phổ thông theo thủ tục rút gọn để thực hiện sự bảo hộ của nhà nước đối với công dân trong mọi trường hợp, hộ chiếu có thời hạn không quá 12 tháng.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Luật Xuất cảnh nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ.
Khách hàng có thể tham khảo và tải toàn văn Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019 tại đây.
Nội dung bài viết:
Bình luận