Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những loại thuế thu vào thu nhập rất phổ biến và được mọi người quan tâm. Đây là một loại thuế trực thu, mang tính công bằng khá cao và áp dụng với các đối tượng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 quy định như thế nào về các vấn đề có liên quan đến thuế thu nhập cá nhân? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp và biết thêm thông tin chi tiết về Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12.

1. Tổng quan về Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12.

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 bao gồm 4 chương với 35 điều khoản quy định những vấn đề liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.

Trong đó, chương 1 là những quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, kỳ tính thuế,…

Chương 2 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú, chương 3 quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú và chương 4 cuối cùng là những điều khoản thi hành.

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.

Luat Thue Thu Nhap Ca Nhan

2. Phạm vi điều chỉnh của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12.

Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế, giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.

3. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:

Là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

Cá nhân cư trú là người đáp ứng  một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định vừa nêu trên.

4. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nhằm giúp chủ thể xác định được thu nhập nào là thu nhập chịu thuế để thuận tiện và dễ dàng hơn trong quá trình thu, nộp thuế. Cụ thể, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;
c) Tiền thù lao dưới các hình thức;
d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;
đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

a) Tiền lãi cho vay;
b) Lợi tức cổ phần;
c) Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

a) Trúng thưởng xổ số;
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c) Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, casino;
d) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;
b) Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

5. Thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 còn đưa ra quy định về thu nhập miễn thuế tại Điều 4. Quy định này nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế cho các chủ thể và cân bằng giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích công dân trong xã hội khi miễn những khoản thu nhập với những mục đích nhất định.

Theo đó, thu nhập miễn thuế bao gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

Thu nhập từ kiều hối.

Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

a) Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Những quy định về Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 đã được trình bày và phân tích trong bài viết. Ngoài những quy định cụ thể được nêu trên, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 còn có những quy định liên quan như giảm thuế, căn cứ tính thuế, kỳ tính thuế,... Khi biết được những quy định này, các chủ thể trong quan hệ pháp luật thuế sẽ dễ dàng hơn khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình cũng như góp phần hỗ trợ cho công tác thu và quản lý thuế của cơ quan nhà nước được thuận tiện hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 số 04/2007/QH12 cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo