Tìm hiểu về quy hoạch đất đai mới nhất

Quy hoạch đất đai, quy hoạch sử dụng đất luôn là vấn đề được người dân quan tâm, nhất là những người đang sở hữu đất đai, đang có rất nhiều câu hỏi xoay quanh lĩnh vực này. Như vậy, quy hoạch đất đai được pháp luật quy định như thế nào? Sau đây xin mời bạn đọc cùng tìm hiểu với ACC thông qua bài viết sau:

Ban Do Quy Hoach 637492564036062123

Tìm hiểu về quy hoạch đất đai mới nhất

1. Quy hoạch sử dụng đất là gì?

Theo khoản 2 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai

Và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.

 2. Ý nghĩa của quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn về mọi mặt đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Cùng với pháp luật, quy hoạch sử dụng đất là công cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý đất đai được thống nhất, biểu hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ để Nhà nước quản lý đất đai được thống nhất.

Trong hoạt động quản lý nhà nước về đất đai không thể tách rời quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất của cả nước nói chung của các địa phương nói riêng sau khi được quyết định, xét duyệt nó mang tính pháp lý. Mọi hoạt động giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất. Người sử dụng đất trong quá trình sử dụng đất và thực hiện các quyển của mình cũng phải tuân thủ, không được trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Thứ hai, quy hoạch sử dụng đất đàm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, tiết kiệm

Ý đồ sử dụng đất của Nhà nước được ghi nhận và thực hiện thông qua quy hoạch sử dụng đất. Bằng quy hoạch sử dụng đất Nhà nước tính toán đến các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, đến nhu cầu sử dụng đất cho các mục tiêu phát triển của đất nước, tính toán đến quỹ đất của cả nước và từng địa phương để tìm ra phương án sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm.

Thứ ba thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Nhà nước sử dụng quyền định đoạt với đất đai.

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng của chủ sở hữu là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Nhưng đất đai là loại tài sản đặc biệt nên nhà nước không thể định đoạt đất đai như tài sản thông thường là bán tặng cho… mà định đoạt thông qua hoạt động quy hoạch sử dụng đất và một số hoạt động khác.

3. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất

Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã;

- Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng;

- Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, địa phương và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;

- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất quốc gia.

4. Hệ thống và thời kỳ quy hoạch sử dụng đất

- Theo khoản 1 Điều 36 Luật Đất đai 2013 thì hệ thống quy hoạch sử dụng đất gồm các cấp như sau:

+ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia;

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

+ Quy hoạch sử dụng đất quốc phòng;

+ Quy hoạch sử dụng đất an ninh.

Đối với cấp tỉnh, phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện là một nội dung của quy hoạch tỉnh.

- Thời kỳ quy hoạch sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2013 là 10 năm. Tầm nhìn của quy hoạch sử dụng đất quốc gia là từ 30 năm đến 50 năm và cấp huyện là từ 20 năm đến 30 năm.

5. Thông qua quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 – 2030

Tại Nghị quyết 39/2021/QH15, Quốc hội đã thông qua Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025.

Mục tiêu của Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bảo đảm nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

Phân bổ hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực đất đai cho các ngành, lĩnh vực và các địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo nền tảng để đến năm 2045 nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao;

Đồng thời nhằm bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia; giữ ổn định 3,5 triệu ha đất trồng lúa; bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%;

Khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất chưa sử dụng vào sử dụng; hạn chế tình trạng suy thoái đất; cải tạo, phục hồi diện tích đất bị thoái hóa gắn với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Nghị quyết 39/2021/QH15 có hiệu lực từ ngày 28/12/2021.

6. Sửa quy định về phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Có hiệu lực từ ngày 10/01/2022, Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi quy định một số loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cụ thể, phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp lần đầu, cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.

(Hiện hành, tại Thông tư 85/2019/TT-BTC chỉ quy định “cấp” giấy chứng nhận, còn Thông tư 106/2021 chia thành “cấp lần đầu” và “cấp mới”).

Căn cứ quy mô diện tích của thửa đất, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ, mục đích sử dụng đất và điều kiện cụ thể của địa phương để quy định mức thu phí cho từng trường hợp.

7. Bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật về đất đai

Từ ngày 01/12/2021, Quyết định 35/2021/QĐ-TTg bãi bỏ toàn bộ 27 văn bản QPPL do Thủ tướng ban hành, trong đó, có 02 văn bản liên quan đến đất đai, gồm:

- Quyết định 105/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn nộp nợ thuế sử dụng đất nông nghiệp và thuê nhà, đất.

- Quyết định 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.

Việc tìm hiểu về Luật đất đai và những gì xoay quanh nó nêu trên sẽ giúp bạn đọc giải đáp thắc mắc của mình về lĩnh vực này, vấn đề này cũng đã được pháp luật quy định như trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của ACC về Tìm hiểu về quy hoạch đất đai mới nhất gửi đến quý bạn đọc để tham khảo. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc cần giải đáp, quý bạn đọc vui lòng truy cập trang web: https://accgroup.vn để được trao đổi, hướng dẫn cụ thể.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo