Cụm công nghiệp là gì? Quy định pháp luật về quy hoạch cụm công nghiệp? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Cụm công nghiệp là gì?
Cụm công nghiệp là nơi sản xuất, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 68/2017/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 15/07/2017).
Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 5 ha.
Qua khái niệm ta có thể thấy: Cụm công nghiệp có đặc điểm cơ bản là nơi sản xuất kinh doanh với quy mô vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ cho sản xuất của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở ranh giới địa lý xác định, tại đây không có khu người dân sinh sống và chịu sự quản lý của nhà nước chính quyền địa phương.
Cụm công nghiệp là một loại hình kinh doanh nhỏ lẻ của khu công nghiệp. Đây là một khu sản xuất kinh doanh nhỏ với chủ yếu là các nhà máy nhỏ lẻ với các nhà đầu tư góp vốn chung.
Lĩnh vực, ngành, nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp được pháp luật quy định:
– Các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm trong làng nghề, khu dân cư, đô thị và các cơ sở sản xuất khác cần di dời vào cụm công nghiệp
– Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn
– Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ ban hành
– Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, lao động ở địa phương
– Các ngành, nghề, sản phẩm có thể mạnh của địa phương, vùng và các lĩnh vực, ngành, nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương
– Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản.
2. Lĩnh vực, ngành, nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp
Lĩnh vực, ngành, nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh được khuyến khích đầu tư, di dời vào cụm công nghiệp được pháp luật quy định:
– Các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm trong làng nghề, khu dân cư, đô thị và các cơ sở sản xuất khác cần di dời vào cụm công nghiệp
– Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn
– Sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ ban hành
– Sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, sử dụng nguyên liệu tại chỗ, lao động ở địa phương
– Các ngành, nghề, sản phẩm có thể mạnh của địa phương, vùng và các lĩnh vực, ngành, nghề khác phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương
3. Điều kiện để thành lập một cụm công nghiệp
Điều kiện được quy định trong quy hoạch phát triển cụm công nghiệp được đưa ra.
– Cần phải có chủ đầu tư để có thể xây dựng các cơ sở hạ tầng cho một cụm công nghiệp.
– Phải có khả năng sau 1 năm lấp đầy doanh nghiệp hơn 30% .
– Những người có tư cách pháp lý như hợp tác xã doanh nghiệp,có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. Doanh nghiệp, hợp tác xã có tư cách pháp lý, có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
– Trong trường hợp địa bàn cấp huyện đã thành lập cụm công nghiệp thì tỷ lệ lấp đầy trung bình của các cụm công nghiệp đạt trên 50% hoặc tổng quỹ đất công nghiệp chưa cho thuê của các cụm công nghiệp nhỏ hơn 50 ha.
4. Quy định pháp luật về quy hoạch cụm công nghiệp
uy hoạch phát triển cụm công nghiệp được lập trên địa bàn cấp tỉnh thuộc nhóm quy hoạch ngành kết cấu hạ tầng sản xuất, được lập cho mỗi giai đoạn 10 năm, có xét triển vọng 10 năm tiếp theo.
Thời hạn xem xét điều chỉnh Quy hoạch thực hiện 5 năm 1 lần, trừ trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi, thống nhất với Bộ Công Thương.
Đây là quy định được nêu tại Thông tư 15/2017/TT-BCT do Bộ Công Thương vừa ban hành hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
Về lập Quy hoạch, Thông tư nêu rõ, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập Quy hoạch. Sở Công Thương có thể mời chuyên gia, thuê tư vấn để lập Quy hoạch. Trường hợp thuê tư vấn, Sở Công Thương tổ chức lựa chọn cơ quan, tổ chức tư vấn theo quy định của pháp luật đấu thầu.
Trong quá trình lập Quy hoạch, Sở Công Thương tổ chức thực hiện các bước báo cáo trung gian, lấy ý kiến của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan và hoàn chỉnh Quy hoạch.
Hồ sơ Quy hoạch gồm: Dự thảo Tờ trình của Sở Công Thương đề nghị phê duyệt Quy hoạch; dự thảo Quyết định phê duyệt Quy hoạch; báo cáo Quy hoạch đã hoàn thiện sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt); báo cáo tổng hợp tiếp thu, giải trình ý kiến của các Sở, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan; văn bản góp ý của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức, cá nhân liên quan; quyết định phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí…
Việc thẩm định Hồ sơ Quy hoạch do Hội đồng thẩm định Quy hoạch thực hiện. Hội đồng thẩm định tổ chức họp thẩm định Hồ sơ Quy hoạch, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả thẩm định.
Sau khi hoàn thiện Hồ sơ Quy hoạch theo kết luận của Hội đồng thẩm định, Sở Công Thương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký văn bản đề nghị Bộ Công Thương có ý kiến thỏa thuận.
Trên đây là bài viết về Quy định pháp luật về quy hoạch cụm công nghiệp. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai… Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận