Những thuật ngữ như luật kinh doanh, luật thương mại quốc tế khiến nhiều người khó phân biệt được với nhau. Để có thể hiểu đúng được nội hàm của những thuật ngữ này thì chúng ta cần tìm hiểu cả về định nghĩa, phạm vi, đặc điểm liên quan. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để có thể nhận thấy điểm khác nhau giữa luật kinh doanh và luật thương mại quốc tế nhé.
Luật kinh doanh và luật thương mại quốc tế
1. Luật thương mại quốc tế
Cũng như các lĩnh vực khác, hoạt động thương mại quốc tế chịu sự điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật và những nguyên tắc pháp lý nhất định. Trong thời kỳ đầu tiên hình thành quan hệ thương mại quốc tế, thông qua việc trao đổi mua bán giữa các thương nhân của các nước khác nhau, những hành vi thương mại của các thương nhân này được điều chỉnh bởi chính các thoả thuận của họ. Những thỏa thuận này được gọi là "thỏa thuận quân tử", bởi vì nó được những thương nhân xác lập và tôn trọng thực hiện. Sau này, khi có sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động thương mại quốc tế, những quy định pháp luật được nhà nước ban hành trên nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của các thương nhân và bảo vệ quyền lợi của nhà nước.
Hoạt động thương mại là các hoạt động nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ và các đối tượng trao đổi khác trong thương mại. Theo quy định của Luật thương mại năm 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005 (sau đây gọi tắt là Luật thương mại năm 2005) thì:
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi (khoản 1, Điều 3, Luật thương mại 2005).
Thương mại quốc tế là hoạt động thương mại có yếu tố nước ngoài. Các yếu tố nước ngoài trong thương mại quốc tế được xác định trên cơ sở của ba dấu hiệu là:
+ Chủ thể trong quan hệ thương mại là các bên có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau;
+ Sự kiện làm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ thương mại xảy ra ở nước ngoài và
+ Đối tượng của quan hệ thương mại như hàng hóa, dịch vụ hoặc các đối tượng khác ở nước ngoài.
Như vậy, Luật thương mại quốc tế là tổng hợp các nguyên tắc, các quy phạm điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại quốc tế.
2. Luật kinh doanh
Ở Việt Nam, thuật ngữ ” Luật kinh doanh” hay “Pháp luật kinh doanh” được bàn đến vào những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ XX, trong các đề tài nghiên cứu khoa học và hội thảo khoa học. Theo PGS.TS Lê Hồng Hạnh ” Luật kinh doanh điều chỉnh các quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh “. Cũng theo PGS.TS Dương Đăng Huệ, pháp Luật kinh doanh nói một cách nôm na nhất là tổng hợp các văn bản pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình tổ chức hoạt động và giải thể doanh nghiệp. Nội dung của kinh doanh gồm bốn bộ phận cơ bản cấu thành là: pháp luật về các loại hình doanh nghiệp; pháp luật về hành vi kinh doanh; pháp luật về vỡ nợ, phá sản; pháp luật về cơ quan tài phán trong kinh doanh.
Từ những quan niệm trên cho thấy dù quan niệm Luật kinh doanh là ngành luật hay môn học thì nội dung cơ bản của nó cũng chứa đựng hai vấn đề pháp lý cơ bản đó là: pháp luật về hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh. Suy cho cùng, những vấn đề trong nội dung của Luật kinh doanh cơ bản giống như nội dung cơ bản của luật kinh tế, có chăng chỉ khác về cách thức, mức độ can thiệp (quản lý) bằng pháp luật của các nhà nước đối với hoạt động kinh doanh trong từng thời kỳ lịch sử.
Như vậy, luật kinh doanh là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước và trong quá trình kinh doanh của các chủ thể kinh doanh với nhau.
– Luật kinh doanh trong tiếng anh là Business law
– Định nghĩa Luật kinh doanh trong tiếng anh được hiểu là:
Business law is a combination of legal regulations promulgated by the State, regulating economic relations arising in the process of economic organization and management of the State and in the business process of business entities. joint together.
– Một số từ vựng chuyên ngành khác trong cùng lĩnh vực như:
Một số từ vựng liên quan đến luật kinh doanh trong tiếng Anh:
- Luật Hiến pháp (tiếng Anh là Constitutional Law)
- Luật Thương mại (tiếng Anh là Commercial Law hay Law on Commerce)
- Luật Hình sự (tiếng Anh là Criminal Law)
- Luật Dân sự (tiếng Anh là Civil Law)
- Luật Hành Chính (tiếng Anh là Administrative Law)
- Luật Sở hữu trí tuệ (tiếng Anh là Intellectual Property Law)
- Luật Đất đai (tiếng Anh là Law on Land)
- Luật Thuế (tiếng Anh là Tax Law)
- Luật Thương mại quốc tế (tiếng Anh là International Trade Law)
- Bộ Luật (tiếng Anh là Code (of Law))
- Dự thảo luật (tiếng Anh là bill hay proposition)
- Thông qua luật (tiếng Anh là to pass/to enact a law)
- Ban hành luật (tiếng Anh là to pass/to approve a law)
3. So sánh luật kinh doanh và luật thương mại quốc tế
Điểm khác nhau của hai ngành luật trên đó là: ngành luật thương mại quốc tế sẽ được tập trung sâu hơn vào các vấn đề liên quan việc kinh doanh, mua bán...giữa các quốc gia với nhau, còn ngành luật kinh doanh phạm vi đào tạo rộng hơn với các kiến thức về luật liên quan kinh doanh, thương mại...
Trên đây là một số thông tin chi tiết về luật kinh doanh và luật thương mại quốc tế. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận