So sánh luật hành chính và luật tố tụng hành chính

Unnamed 19

Quy phạm pháp luật hành chính và quy phạm pháp luật tố tụng hành chính mặc dù đều là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đều điều chỉnh những các quan hệ xã hội theo ý chí của Nhà nước nhưng vẫn có nhiều điểm tồn tại khác nhau. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc nội dung so sánh giữa luật hành chính và luật tố tụng hành chính.

1. Khái niệm luật hành chính và luật tố tụng hành chính

1.1  Khái niệm luật hành chính

Luật hành chính là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành điều chỉnh những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

1.2  Khải niệm luật tố tụng hành chính

Lut ttng hành chính là mt ngành lut trong hthng pháp lut ca nước ta, tng hp các quy phm pháp lut điu chnh các quan httng hành chính phát sinh gia Tòa án vi nhng người tham gia ttng, nhng người tiến hành ttng trong quá trình Tòa án gii quyết ván hành chính nhm bo vcác quyn và li ích hp pháp ca cá nhân, cơ quan và tchc.

2. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính và luật tố tụng hành chính

2.1  Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính

Luật hành chính khi điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành sử dụng phương pháp mệnh lệnh phục tùng. Bởi vì bản thân hoạt động quản lý nhà nước mang bản chất là tính quyền uy do các bên tham gia quan hệ có địa vị không bình đẳng với nhau về ý chí: một bên ra lệnh, bên kia phải phục tùng.

Tuy vậy trong những trường hợp đặc biệt luật hành chính cũng sử dụng phương pháp thỏa thuận, như trong trường hợp ban hành các quyết định liên tịch, ký kết và thực hiện các hợp đồng hành chính. Quan hệ giữa các bên tham gia ký kết là quan hệ bình đẳng, trong quá trình thỏa thuận với nhau để đi đến ký kết không ai có quyền ra lệnh, ép buộc ai.

2.2  Phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hành chính

Luật tố tụng hành chính có hai phương phá điều chỉnh:

- Phương pháp quyn uy, phthuc thhin trong mi quan hgia Tòa án vi các chthkhác; 

- Phương pháp bình đẳng thhin trong mi quan hgia các đương strong cùng mt ván. Các đương shoàn toàn bình đẳng khi thc hin quyn và nghĩa vca mình, mà Tòa án nhân dân là chthbo đảm thc hin sbình đẳng đó. 

3. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính và luật tố tụng hành chính

3.1  Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính

Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam là những quan hệ xã hội chủ yếu và cơ bản hình thành trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, hay nói khác hơn đối tượng điều chỉnh của luật hành chính là những quan hệ xã hội hầu hết phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước. Nhìn chung, đối tượng điều chỉnh của luật hành chính bao gồm những vấn đề sau: 

– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.

– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan nhà nước khác (như Tòa án, Viện kiểm sát).

– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước.

3.2  Đối tượng điều chỉnh của luật tố tụng hành chính

Trong lĩnh vc ttng hành chính, khi Tòa án gii quyết các ván hành chính thì phát sinh các quan hgia Tòa án vi Vin kim sát, các đương svà vi nhng người tham gia ttng khác. Các quan hnày xut hin tkhi có cá nhân, cơ quan Nhà nước, tchc (tchc chính tr, tchc chính trxã hi, tchc xã hi, tchc xã hi nghnghip, tchc kinh tế, đơn vvũ trang nhân dân) gi chung là người khi kin np đơn kin đến Tòa án có thm quyn và được Tòa án thlý gii quyết, và quan hnày tn ti cho đến khi vic gii quyết ván kết thúc. 

Như vy, đối tượng điu chnh ca Lut ttng hành chính là các quan hxã hi phát sinh gia Tòa án nhân dân vi Vin kim sát nhân dân, các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tchc trong quá trình Tòa án gii quyết các ván hành chính để đảm bo quyn và li ích hp pháp ca các cá nhân, cơ quan Nhà nước, tchc này. 

4. Quan hệ pháp luật hành chính và luật tố tụng hành chính

4.1  Quan hệ pháp luật hành chính

Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành – điều hành được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa các bên chủ thể tham gia mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. 

 4.2  Quan hệ pháp luật tố tụng hành chính

Pháp lut ttng hành chính nước ta quy định đương scó quyn khi kin ván hành chính để yêu cu Tòa án bo vquyn, li ích hp pháp ca mình, Vin kim sát có quyn khi tván hành chính để bo vquyn, li ích hp pháp ca người chưa thành niên, người có nhược đim vthcht, tâm thn, nếu không có ai khi kin. 

Quan hpháp lut ttng hành chính là quan hxã hi phát sinh gia Tòa án, Vin kim sát vi các đương svà nhng người tham gia ttng khác trong quá trình Tòa án gii quyết ván hành chính và được các quy phm pháp lut ttng hành chính điu chnh. 

5. Những câu hỏi thường gặp.

5.1. Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm đối tượng nào?

Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính bao gồm các đối tượng sau đây:

– Quyết định hành chính.

– Quyết định hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010).

– Hành vi hành chính.

– Hành vi hành chính bị kiện (bổ sung mới so với LTTHC 2010).

– Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

+ Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức, được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Văn bản có thể bằng Quyết định, Công văn, Thông báo, Báo cáo, Kết luận….mà trong đó có quyết định một vấn đề cụ thể đối với một người hoặc nhiều người.

+ Quyết định hành chính bị kiện là quyết định quy định tại Quyết định hành chính mà quyết định đó làm phát sinh, thay đổi, hạn chế, chấm dứt quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc có nội dung làm phát sinh nghĩa vụ, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

– Hành vi hành chính là hành vi (việc làm) của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Đây là việc làm của cơ quan, cá nhân trong cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý nhà nước nhưng thực hiện trái quy định hoặc không thực hiện gây khó khăn, thiệt hại cho tổ chức, cá nhân.

+ Hành vi hành chính bị kiện là hành vi quy định tại Hành vi hành chính mà hành vi đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối công chưc thuộc quyền quản lý của mình.

Như vậy, các quyết định kỷ luật như: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm không là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

5.2. Trường hợp nào mà xét xử không có Hội thẩm nhân dân tham gia?

Việc xét xử vụ án hành chính có Hội thẩm nhân dân tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn thì chỉ có một Thẩm phán thực hiện không có Hội thẩm nhân dân tham gia.

Thủ tục rút gọn là vụ án có tình tiết đơn giản, tài liệu, chứng cứ đầy đủ, rõ ràng và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chúng cứ; các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng nhằm giải quyết nhanh hạn chế tốn thời gian, vật chất cho các bên; thời hạn để Thẩm phán được phân công ra quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn là trong vòng 30 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định.

5.3. Nguyên tắc đối thoại trong vụ án hành chính là gì?

Đối với vụ án dân sự, lao động, kinh tế… trong quá trình chuẩn bị xét xử thì có hòa giải, còn trong vụ án hành chính thì không có hòa giải mà tổ chức đối thoại để các đương sự thống nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Nguyên tắc đối thoại là bắt buộc. Trường hợp đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngay và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

5.4. Người đại diện theo ủy quyền của Luật TTHC năm 2015 có gì mới?

Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.

Theo văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải đáp một số vướng mắc, đối với những trường hợp người bị kiện là UBND hoặc Chủ tịch UBND thì Chủ tịch UBND chỉ được ủy quyền cho Phó chủ tịch UBND đại diện tham gia tố tụng. Phó chủ tịch UBND không được ủy quyền lại cho người thứ ba tham gia tố tụng.

Trên đây là nội dung về so sánh luật hành chính và luật tố tụng hành chính.  Quý bạn đọc có bất kỳ thắc mắc, khó khăn có thể liên hệ với công ty Luật ACC để được hỗ trợ, tránh các vấn đề ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của bạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1054 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo