Luật đấu giá tài sản

LUẬT  

 ĐẤU GIÁ TÀI SẢN 

 Phù hợp với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 

  Quốc hội ban hành luật đấu giá bất động sản.  

 Chương I 

 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG 

 Điều 1. Phạm vi  

 Luật này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xét xử tài sản; đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản; phí dịch vụ đấu giá,  phí đấu giá tài sản; xử lý vi phạm, hủy kết quả đấu giá tài sản, bồi thường thiệt hại; quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.  

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

 Đầu tiên. Đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản.  2. Tổ chức do Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần, do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.  3. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua  tài sản đấu giá.  4. Cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản.  

Điều 3. Áp dụng Luật đấu giá tài sản và quy định về trình tự, thủ tục đấu giá tài sản của các luật khác 

  1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về trình tự, thủ tục đấu giá của luật này với quy định của luật khác thì áp dụng theo quy định của luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.  
  2. Việc đấu giá đối với chứng khoán được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán; việc đấu giá đối với tài sản nhà nước ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.  

Điều 4. Tài sản đấu giá 

  1. Tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá, bao gồm: 

a) Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; 
b) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật; 
c) Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 
d) Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; 
 đ) Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; 

e) Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; 
g) Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia; 
h) Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 
i) Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản; 
k) Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; 
l) Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản; 
m) Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; 
n) Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện; 
o) Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; 
p) Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.  2. Tài sản do cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán  đấu giá theo trình tự, thủ tục quy định của Luật này.  

Đấu giá tài sản: Nhiều vướng mắc cần tháo gỡ

Điều 5. Giải thích từ ngữ 

 Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 

  1. Khoảng giá dự thầu là mức chênh lệch tối thiểu của lần trả giá tiếp theo so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp  trả giá cao hơn. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá. 

2. Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục  quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này. 
3. Giá khởi điểm là giá ban đầu thấp nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp  trả giá cao hơn; mức giá khởi điểm cao nhất của tài sản đấu giá trong trường hợp đấu giá mua.
4. Khoản giảm giá là mức chênh lệch tối thiểu giữa lần đấu giá sau  với lần đấu giá trước đó trong trường hợp đấu giá  giảm giá. Tỷ lệ chiết khấu do người có tài sản đấu giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu giá. 
5. Người có tài sản đấu giá là cá nhân, tổ chức sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu tài sản uỷ quyền bán tài sản đấu giá  hoặc người có quyền bán tài sản  đấu giá theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. 
6. Người có được tài sản đấu giá là người trúng đấu giá và ký  hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá.
7. Người tham gia đấu giá là cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá để mua tài sản đấu giá theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. số
8. Người trúng đấu giá là người, tổ chức trả giá cao nhất cao hơn giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm tại cuộc đấu giá theo phương thức trả giá cao hơn; cá nhân, tổ chức chấp nhận  giá khởi điểm hoặc  giá đã giảm trong trường hợp bán đấu giá.
9. Phương thức đặt cọc là phương thức đấu giá mà người điều hành đấu giá định giá từ cao xuống thấp cho đến khi xác định được người chấp nhận  giá do người điều hành đấu giá  đưa ra.  

  1. Phương thức đấu giá  là phương thức đấu giá mà người tham gia đấu giá trả giá từ thấp lên cao cho đến khi xác định được người trả giá cao nhất theo giá khởi điểm.  
  2. Tài sản đấu giá là tài sản được phép thương mại hóa theo quy định của pháp luật.  
  3. Tổ chức đấu giá tài sản bao gồm Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản. 

Điều 6. Nguyên tắc đấu giá bất động sản 

  1. Tuân thủ các quy định của pháp luật.  2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực, công khai, minh bạch, công bằng, khách quan.  3. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  đấu giá viên, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người mua  tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và đấu giá viên.  4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên tiến hành, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản tiến hành. 

Điều 7. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của  đấu giá viên, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá và người mua hợp pháp hàng hóa đấu giá  

  1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo đảm việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của  đấu giá viên, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá. Người mua có được quyền sở hữu trong quá trình đấu giá. 2. Trong trường hợp có tranh chấp giữa người thứ ba  về quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá thì quyền sở hữu luôn thuộc về người ngay tình mua được tài sản đấu giá. Việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu  tài sản bán đấu giá, khiếu nại, khởi kiện về giá trị pháp lý của việc bán đấu giá thành và hủy kết quả bán đấu giá tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 72 của Luật này pháp luật được thực hiện theo thủ tục rút gọn của Toà án dân sự. luật tố tụng. 3. Trường hợp đã có bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc hủy  toàn bộ  quyết định liên quan đến tài sản đấu giá trước khi tài sản đấu giá được đưa ra đấu giá mà trình tự, thủ tục đấu giá chứng khoán phù hợp với quy định của pháp luật. quy định của điều này Theo luật, hàng hóa đó sẽ vẫn là tài sản  của người mua đã ngay tình có được hàng hóa được bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả đấu giá  bị hủy bỏ theo quy định của luật này. Điều 72 của luật này.  

Điều 8. Giá khởi điểm và định giá hàng hóa đấu giá 

  1. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định tại thời điểm: 

a) Trước khi ký kết Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; 
b) Trước khi thành lập Ban định đoạt tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; 
c) Trước  tổ chức do Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần do Chính phủ thành lập để tự xử lý nợ khó đòi của tổ chức tín dụng.

2. Giá khởi điểm của tài sản đấu giá được xác định như sau: 
a) Đối với hàng hóa đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này, giá khởi điểm được xác định theo quy định của pháp luật  đối với loại hàng hóa này; 
b) Đối với tài sản đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này thì giá khởi điểm do người có tài sản đấu giá  hoặc người được tổ chức đấu giá tài sản hoặc người, tổ chức quy định khác ủy quyền xác định. 
3. Hàng hóa đấu giá được  định giá theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người tham gia đấu giá và được sự đồng ý của người có hàng hóa đấu giá. Trình tự, phương pháp định giá thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với loại tài sản này. Trong trường hợp đánh giá theo yêu cầu, người nộp đơn sẽ trả phí đánh giá. 

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm 

  1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây: 

a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình; 
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi; 
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; 
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật; 
 đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; 

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan.  2. Nghiêm cấm tổ chức đấu giá tài sản thực hiện các hành vi sau đây: 
a) Cho tổ chức khác sử dụng tên, Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức mình để hành nghề đấu giá tài sản; 
b) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; 
c) Cản trở, gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; 
d) Để lộ thông tin về người đăng ký tham gia đấu giá nhằm mục đích trục lợi; 
 đ) Nhận bất kỳ một khoản tiền, tài sản hoặc lợi ích nào từ người có tài sản đấu giá ngoài thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật, chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; 

e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật có liên quan. 

3. Nghiêm cấm Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện các hành vi quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này. 

4. Nghiêm cấm người có hàng hóa đấu giá thực hiện các hành vi sau đây: 
a) Thông đồng, câu kết với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá, kết quả đấu giá; giá bất động sản; 
b) Nhận  tiền, tài sản hoặc lợi ích  từ đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản hoặc người tham gia đấu giá để làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; 
c) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.  
Nghiêm cấm người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức khác thực hiện các hành vi sau đây: 
a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả  để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia  đấu giá; 
b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá; 
c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản; gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá; 
d) Đe dọa,  ép buộc đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác  làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; 
d) Các hành vi khác bị  cấm  theo  luật hiện hành. 

Chương II 

 Đấu giá viên, Tổ chức đấu giá bất động sản 

 Mục 1. Đấu giá viên 

 Điều 10. Tiêu chuẩn đấu giá viên 

 Đấu giá viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: 

  1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt; 
  2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; 
  3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghiệp vụ đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghiệp vụ đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này; 
  4. Vượt qua kỳ thi Kết quả học tập của đấu giá viên. Điều 11. Đào tạo nghiệp vụ đấu giá 

 Đầu tiên. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 của luật này và có thời gian công tác trong lĩnh vực  đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghiệp vụ đấu giá viên. 2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được Cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ đấu giá. Mục 12. Đối tượng được miễn đào tạo nghề đấu giá 

  1. Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, trọng tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.  2. Người đã là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Chấp hành viên. Mục 13. Học đấu giá 
  2. Người có bằng tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ đấu giá, người được miễn đào tạo nghiệp vụ đấu giá được  hành nghề đấu giá trong tổ chức bán đấu giá tài sản.  2. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá là 06 tháng. Thời gian tập sự hành nghề đấu giá được tính kể từ ngày cơ quan đấu giá tài sản thông báo danh sách đấu giá viên tập sự của tổ chức mình cho Bộ Tư pháp nơi đặt trụ sở của cơ quan đấu giá tài sản.

3. Tổ chức đấu giá tài sản cử đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá. Đấu giá viên tập sự được hướng dẫn  phải hướng dẫn, giám sát và chịu trách nhiệm về  công việc do người tập sự thực hiện. Đấu giá viên tập sự - Đấu giá viên hành nghề  được đào tạo về kỹ năng thực hành, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đấu giá  do Đấu giá viên  phân công và chịu trách nhiệm trước Đấu giá viên  về  công việc của mình. Đấu giá viên tập sự  không được điều hành cuộc đấu giá.  4. Người hoàn thành thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này được tham gia nhận xét kết quả tập sự  đấu giá.  Nội dung kiểm tra kết quả học tập  đấu giá viên bao gồm Kỹ năng thực hành  đấu giá viên, Luật đấu giá tài sản, các quy định pháp luật có liên quan và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên.  5. Việc xét kết quả đào tạo đấu giá viên do Hội đồng xét kết quả đào tạo đấu giá viên tiến hành. Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng xét kết quả học tập của đấu giá viên; Các thành viên của Hội đồng  gồm đại diện Bộ Tư pháp làm Chủ tịch, đại diện  cơ quan, tổ chức có liên quan và một số đấu giá viên là thành viên.  
Điều 14. Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá 

  1. Người có đủ tiêu chuẩn  quy định tại Điều 10 của Luật này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: 

a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; 
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học của một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng; 
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo nghiệp vụ đấu giá; 
d) Bản xác nhận đã hoàn thành tốt bài kiểm tra kết quả học tập của đấu giá viên; 
 đ) Phiếu lý lịch tư pháp; 

e) Một ảnh màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. 

3. Đấu giá viên có Chứng chỉ hành nghề  được Bộ Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của cơ quan đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi Giấy chứng nhận hành nghề đấu giá của người này bị thu hồi theo quy định tại Điều 16 của Luật này.  Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên. 

Điều 15. Các trường hợp không được cấp Chứng chỉ  đấu giá viên 

  1. Không tuân thủ các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Luật này. 
  2.  Là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức  trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật thuộc các cơ quan, đơn vị  Công an nhân dân; chấp hành viên, công chức, viên chức, trừ trường hợp  công chức, viên chức phải cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá  làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản. 
  3. Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; gặp khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi. 
  4. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án và bản án đã trở thành luật; đã bị kết án nhưng chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo, chiếm đoạt tài sản,  tội  tham nhũng kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích. 
  5. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.  

Điều 16. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá 

  1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau: 

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này; 
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng; 
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; 
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng; 
 đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết. 

2. Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: 

a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức mà người đó đang hành nghề hoặc Sở Tư pháp nơi thường trú trong trường hợp người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh; 
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan; 
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho người bị thu hồi Chứng chỉ, tổ chức nơi người đó hành nghề, Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị. Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.  
Điều 17. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá 

  1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 16 của Luật này được  xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá nếu đáp ứng đủ  tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này. không còn lý do bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá. 2. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá sau một năm kể từ ngày bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá.  3. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi có đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá.  4. Người đã có Chứng chỉ  đấu giá viên bị mất Chứng chỉ  đấu giá viên hoặc  bị hư hỏng không  sử dụng được thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ  đấu giá viên. 5. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá trong các trường hợp sau đây: 

a) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 của Luật này; 
b) Bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản,  tội  tham nhũng kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích.  6. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo quy định tại Khoản 1 Điều này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: 
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; 
b) Tài liệu chứng minh lý do bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của đấu giá viên không còn tồn tại; 
c) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.  

  1. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ về Bộ Tư pháp và nộp lệ phí theo quy định. quy định của pháp luật. Hồ sơ  gồm các bài thi quy định tại điểm a và điểm c khoản 6 Điều này.  
  2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Cá nhân bị từ chối cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.  

Điều 18. Hình thức hành nghề của đấu giá viên 

  1. Đấu giá viên hành nghề dưới các hình thức sau đây: 

a) Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; 
b) Hành nghề  đấu giá tài sản; 
c) Thực hành tại tổ chức do Nhà nước sở hữu 100% vốn cổ phần do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.  

  1. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải tuân theo quy định của luật này, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.  
  2. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm b khoản 1 Điều này do người thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng làm việc trong doanh nghiệp đấu giá tài sản thực hiện. Đấu giá viên chỉ được thành lập, tham gia thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản, ký hợp đồng lao động với  doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.  
  3. Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải tuân theo quy định của luật này và pháp luật về lao động.  

Điều 19. Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên 

  1. Đấu giá viên có các quyền sau đây: 

a) Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam; 
b) Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá; 
c) Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này; 
d) Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản; 
 đ) Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá; 

e) Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá; 
g) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.  
Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật này; 
b) Tuân theo Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; 
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện; 
d) Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này; 
 đ) Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tại Điều 20 của Luật này; 

e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  
Điều 20. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp  đấu giá viên 

  1. Đấu giá viên tham gia bảo hiểm bồi thường nghề nghiệp thông qua tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn cổ phần do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.  2. Tổ chức đấu giá tài sản là tổ chức do Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng phải mua bảo hiểm bồi thường nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức mình.  

Điều 21. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên 

  1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên là tổ chức tự quản được thành lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đấu giá viên; bồi dưỡng kiến ​​thức pháp luật và kỹ năng thực hành của đấu giá viên; giám sát việc tuân thủ quy tắc đạo đức của đấu giá viên; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về hội và Điều lệ  tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên.  2. Thành lập,  tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên  thực hiện theo quy định của pháp luật về hội và quy định của pháp luật này.  Mục 2. TỔ CHỨC  TÀI SẢN 

 Điều 22. Trung tâm dịch vụ đấu giá bất động sản 

  1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.  2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản là đấu giá viên. 

Điều 23. Doanh nghiệp đấu giá tài sản 

  1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.  
  2. Tên công ty đấu giá kín do chủ doanh nghiệp lựa chọn, tên  công ty đấu giá  do các thành viên thống nhất lựa chọn và theo quy định của Luật công ty, nhưng phải có cụm từ "công ty". hợp tác đấu giá. 
  3. Điều kiện ghi nhận hoạt động của công ty đấu giá tài sản: 

a) Doanh nghiệp đấu giá tư nhân do đấu giá viên làm chủ sở hữu, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp; Công ty đấu giá  có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Giám đốc điều hành hoặc Giám đốc  công ty đấu giá  là đấu giá viên; 
b) Có trụ sở đăng ký, cơ sở vật chất,  trang thiết bị cần thiết để thực hiện hoạt động đấu giá tài sản.  
Những nội dung liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động và chấm dứt kinh doanh của doanh nghiệp đấu giá tài sản không quy định tại Luật này thì thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.  
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản 

  1. Tổ chức đấu giá tài sản có các quyền sau đây: 

a) Thực hiện dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của Luật này; 
b) Tuyển  đấu giá viên làm việc cho tổ chức theo quy định của pháp luật; 
c) Yêu cầu người có tài sản đấu giá cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá; 
d) Nhận tiền thù lao Dịch vụ đấu giá và Chi phí đấu giá tài sản theo Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; 
d) Chỉ định đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá; 
 đ) Cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và các dịch vụ khác có liên quan đến tài sản đấu giá theo thỏa thuận; 

g) Xác định giá khởi điểm  bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này theo ủy quyền của người có tài sản bán đấu giá; 
h) Phân công đấu giá viên hướng dẫn người tập sự hành nghề đấu giá; 
 (i) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản vô hiệu theo quy định của pháp luật  dân sự và  Luật này; 

k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.  
Tổ chức đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản; 
b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; 
c) Tổ chức cuộc đấu giá liên tục theo đúng thời gian, địa điểm đã thông báo, trừ trường hợp bất khả kháng; 
d) Yêu cầu người có tài sản đấu giá giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; trường hợp được người có tài sản đấu giá giao bảo quản hoặc quản lý thì giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; 
 đ) Bồi thường thiệt hại khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật; 

e) Thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản; 
g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá; 
h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên; 
i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này; 
k) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở danh sách đấu giá viên đang hành nghề, người tập sự hành nghề đấu giá tại tổ chức; 
l) Báo cáo Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở về tổ chức, hoạt động hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; đối với doanh nghiệp có chi nhánh thì còn phải báo cáo Sở Tư pháp nơi chi nhánh của doanh nghiệp đăng ký hoạt động; 
m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra; 
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  
Điều 25. Đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 

  1. Doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động đấu giá tài sản đến Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và nộp phí theo quy định của pháp luật. Hồ sơ bao gồm: 

a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động; 
b) Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh; 
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh; 
d) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.  2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối  phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.  3. Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 
Điều 26. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 

  1. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản thay đổi thông tin đăng ký giao dịch về tên, địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện, người đại diện theo pháp luật  thì thực hiện các biện pháp sau: 

a) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải gửi văn bản đề nghị thay đổi đến Bộ Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động; 
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu sửa đổi, Bộ Tư pháp quyết định sửa đổi nội dung hồ sơ hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối  phải thông báo lý do bằng văn bản. Các công ty bị từ chối sửa đổi nội dung hồ sơ giao dịch có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.  2. Trường hợp đã quyết định sửa đổi nội dung hồ sơ hoạt động kinh doanh  nhưng sau đó phát hiện thông tin kê khai trong phiếu yêu cầu sửa đổi nội dung hồ sơ hoạt động kinh doanh  là sai lệch, Bộ Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm pháp luật. doanh nghiệp và hủy bỏ những thay đổi về nội dung trong hồ sơ hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.  3. Trường hợp doanh nghiệp đấu giá tài sản đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động do bị mất,  rách,  cháy hoặc  tiêu hủy dưới các hình thức khác thì thực hiện như sau: 
a) Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động đến Bộ Tư pháp nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động; 
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được  đề nghị, Bộ Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản; trường hợp từ chối  phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật. Tiết 27. Cung cấp thông tin về nội dung hồ sơ nghiệp vụ kinh doanh  đấu giá tài sản 
 Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở ; đăng tải nội dung hồ sơ hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại Điều 28 khoản 1  của Luật này trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.  

Điều 28. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty đấu giá tài sản 

  1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản  đăng ba số liên tiếp trên báo trung ương hoặc báo địa phương của trung ương hoặc địa phương nơi mình ghi hoạt động trong ba số liên tiếp. 

a) Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản; 
b) Địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản; 
c) Số, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động; 
d) Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; Họ, tên và số hiệu của Đấu giá viên Số Chứng chỉ hành nghề của Hội viên Hội đấu giá, Tổng Giám đốc hoặc Công ty đấu giá. 2. Trường hợp có thay đổi nội dung trong biên bản giao dịch, doanh nghiệp đấu giá tài sản  công bố  nội dung thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.  
Điều 29. Chi nhánh của công ty đấu giá tài sản 

  1. Chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập  trong hoặc ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh. Doanh nghiệp đấu giá tài sản cử  đấu giá viên  doanh nghiệp làm Trưởng chi nhánh.  2. Doanh nghiệp đấu giá tài sản nộp 01 bộ hồ sơ về hoạt động của chi nhánh cho Sở Tư pháp tại trụ sở của chi nhánh. Hồ sơ bao gồm: 

a) Đơn đề nghị đăng ký hoạt động  chi nhánh; 
b) Quyết định thành lập chi nhánh; 
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động công ty; 
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu Giấy chứng nhận hành nghề đấu giá viên của người đứng đầu chi nhánh; 
 đ) Giấy tờ chứng minh  chi nhánh.  3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh; trường hợp từ chối  phải thông báo lý do bằng văn bản. Các công ty bị từ chối có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện. 4. Chi nhánh hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động  chi nhánh, công ty phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động  chi nhánh cho Bộ Tư pháp nơi công ty đã đăng ký. 

Điều 30. Văn phòng đại diện của công ty đấu giá tài sản 

  1. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp đấu giá tài sản do doanh nghiệp thành lập trong hoặc ngoài  tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động. Văn phòng đại diện không được thực hiện  đấu giá tài sản.  2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thành lập văn phòng đại diện, công ty phải thông báo bằng văn bản về địa chỉ của văn phòng đại diện cho Bộ Tư pháp nơi đặt văn phòng đại diện  và Bộ Tư pháp nơi đặt văn phòng đại diện. đã đăng ký kinh doanh. 

Điều 31. Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản 

  1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản chấm dứt hoạt động khi: 

a) Giải thể; 
b) Hợp nhất,  sáp nhập; 
c) Phá sản; 
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.  2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày doanh nghiệp đấu giá tài sản ngừng hoạt động, Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. công bố thông tin về việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.  
Điều 32. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghề đấu giá tài sản 

  1. Doanh nghiệp đấu giá tài sản bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau đây: 

a) Không thực hiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của luật này; 
b) Khai man thông tin trong hồ sơ đăng ký hoạt động; 
c) Ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Bộ Tư pháp nơi công ty đã đăng ký hoạt động; 
d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không  báo cáo theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 24 của Luật này mà còn tái phạm; 
d) Các trường hợp khác do Tòa án quyết định. 2. Việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây: 
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản yêu cầu doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản yêu cầu; hết thời hạn nêu trên mà doanh nghiệp đấu giá tài sản vẫn không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; 
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; 
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp gửi thông báo bằng văn bản và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Sở Tư pháp để giải trình; sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nêu trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thì Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp; 
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp.  3. Sở Tư pháp nơi doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động công bố thông tin về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp; thông báo bằng văn bản đến cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan kế hoạch và đầu tư nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động và báo cáo Bộ Tư pháp.  
Chương III 

 TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN 

 Điều 33. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản 

  1. Người có tài sản đấu giá phải ký thỏa thuận dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện cuộc đấu giá tài sản. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật  dân sự và  Luật này.  
  2. Khi ký kết Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho Tổ chức đấu giá tài sản  chứng cứ chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền  bán tài sản theo hợp đồng được pháp luật quy định  và chịu trách nhiệm về nó. trước pháp luật để làm bằng chứng đó.  
  3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm xác minh thông tin về quyền  bán tài sản do người có tài sản đấu giá cung cấp. Tổ chức đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá trừ trường hợp Tổ chức đấu giá tài sản không cung cấp đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá các thông tin cần thiết  liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá theo  dịch vụ đấu giá tài sản. hợp đồng. 
  4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá được thực hiện theo hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, quy định của Luật này, quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.  
  5. Người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự trước khi tổ chức đấu giá tài sản nhận hồ sơ tham gia đấu giá của người tham gia đấu giá, trừ trường hợp luật có quy định khác.  
  6. Người có tài sản đấu giá có quyền hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản khi có một trong các căn cứ sau đây: 

a) Tổ chức không có chức năng hoạt động đấu giá tài sản mà tiến hành cuộc đấu giá hoặc cá nhân không phải là đấu giá viên mà điều hành cuộc đấu giá, trừ trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện; 
b) Tổ chức đấu giá tài sản cố tình cho phép người không đủ điều kiện tham gia đấu giá theo quy định của pháp luật tham gia đấu giá và trúng đấu giá; 
c) Tổ chức đấu giá tài sản có một trong các hành vi: không thực hiện việc niêm yết đấu giá tài sản; không thông báo công khai việc đấu giá tài sản; thực hiện không đúng quy định về bán hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá; cản trở, hạn chế người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá; 
d) Tổ chức đấu giá tài sản thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá trong quá trình tổ chức đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá hoặc hồ sơ tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; 
 đ) Tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cuộc đấu giá không đúng quy định về hình thức đấu giá, phương thức đấu giá theo Quy chế cuộc đấu giá dẫn đến làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản.  

Điều 34. Quy chế cuộc đấu giá 

  1. Tổ chức đấu giá tài sản công bố Quy chế  đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước Ngày niêm yết tài sản đấu giá. 2. Nội quy cuộc đấu giá bao gồm những nội dung chính sau đây: 

a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng  tài sản đấu giá; 
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu giá; 
c) Thời gian, địa điểm ghi biên bản tham gia đấu giá; 
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá nếu giá khởi điểm được công khai; 
 đ) Tiền mua bài dự đấu giá, tiền đặt trước; 

e) Thời gian, địa điểm, điều kiện và cách thức đăng ký tham gia đấu giá; 
g) Thời gian, địa điểm  cuộc bán đấu giá; 
h) Hình thức đấu thầu, Phương thức đấu thầu; 
i) Các trường hợp không đủ điều kiện tham gia đấu giá; Những trường hợp không được hoàn trả tiền đặt cọc. 3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm thông báo công khai việc quyết toán tài sản đấu giá.  Điều 35. Báo giá đấu giá tài sản 
Tổ chức đấu giá tài sản niêm yết việc đấu giá tài sản như sau: 
a) Đối với tài sản là động sản, tổ chức đấu giá tài sản phải tổ chức đấu giá tài sản tại trụ sở đăng ký, nơi trưng bày tài sản (nếu có) và tại địa điểm tổ chức cuộc bán đấu giá ít nhất  07 ngày làm việc trước ngày đấu giá khai mạc cuộc đấu giá. ngày; 
b) Đối với hàng hóa là bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản tổ chức niêm yết  đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức, nơi tổ chức cuộc đấu giá và tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện tài sản đấu giá ít nhất  15 ngày trước ngày đấu giá ngày mở cuộc bán đấu giá.  2. Các thông tin chính cần hiển thị bao gồm: 
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá; 
b) Nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 2 Điều 34 của Luật này.  3. Tổ chức đấu giá tài sản lưu các tài liệu, hình ảnh về danh sách đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ cuộc đấu giá. Trường hợp đăng ký với  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản đấu giá thì tổ chức đấu giá tài sản phải đăng ký các tài liệu, hình ảnh liên quan đến việc đăng ký hoặc lập văn bản  xác nhận  việc niêm yết tài sản đấu giá. Ủy ban. 4. Ngoài việc đăng ký quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản  thông báo công khai việc đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 57 của Luật này khi có yêu cầu của người có tài sản. Điều 36. Xem hàng đấu giá 

  1. Kể từ ngày đăng ký đấu giá tài sản cho đến ngày mở cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản tổ chức cho người tham gia đấu giá xem trực tiếp  tài sản hoặc mẫu tài sản trong  thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày. Tài sản hoặc tài sản  mẫu  phải ghi rõ tên  người đang giữ tài sản đấu giá và các thông tin về tài sản đó.  2. Kể từ ngày trưng bày tài sản đấu giá  cho đến ngày mở cuộc đấu giá, đối với tài sản đấu giá là quyền sở hữu hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản theo quy định, Tổ chức đấu giá tài sản sắp xếp như sau: Người tham gia đấu giá  xem các giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử dụng Tài sản và các giấy tờ có liên quan trong  thời gian liên tục ít nhất là 02 ngày.  Điều 37. Địa điểm đấu giá 

 Cuộc đấu giá phải được tổ chức tại trụ sở đăng ký của tổ chức đấu giá tài sản, nơi có tài sản đấu giá hoặc tại địa điểm khác do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật cho phép. vật tư khác. 

Điều 38. Đăng ký tham gia đấu giá 

 Đầu tiên. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia đấu giá bằng cách nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và  đặt cọc cho tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. . Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện  tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải tuân theo các điều kiện này. Người tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác  tham gia đấu giá thay mình.

2. Tổ chức đấu giá tài sản bán Hồ sơ tham gia đấu giá và nhận Hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục kể từ ngày niêm yết tài sản đấu giá  cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. 

3. Ngoài các điều kiện đăng ký tham gia đấu giá quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan, người có tài sản đấu giá hoặc tổ chức đấu giá tài sản không được đặt thêm yêu cầu, điều kiện đối với người tham gia đấu giá. 

4. Những người sau đây không được đăng ký tham gia đấu giá: 

a) Người không mất năng lực hành vi dân sự, người  mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc  tại thời điểm đăng ký tham gia trong đấu giá không nhận thức, không làm chủ được hành vi của mình; 
b) Người làm việc trong tổ chức đấu giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp thẩm định, định giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực tiếp thẩm định, thẩm định  tài sản; 
c) Người được chủ sở hữu  ủy quyền quản lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản. tài sản của người khác theo quy định của pháp luật; 
 đ) Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của đối tượng quy định tại điểm c khoản này; 

 đ) Người không có quyền mua hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật  đối với loại hàng hóa này. Tiết 39. Tiền gửi và quản lý tiền gửi 

  1. Người tham gia đấu giá phải nộp tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người điều hành cuộc đấu giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.  Tiền đặt trước được gửi vào  tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp  tiền đặt trước có giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có thể thỏa thuận thay  tiền đặt trước bằng bảo lãnh của ngân hàng.  2. Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc, trước ngày  cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ chức đấu giá tài sản không được sử dụng Tiền đặt trước của người tham gia đấu giá vào bất kỳ mục đích nào khác.  3. Người tham gia đấu giá có quyền từ chối tham gia  đấu giá, nhận  tiền đặt trước nếu có sự thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng của tài sản đã niêm yết, thông báo công khai; Trong trường hợp  tiền đặt cọc phát sinh lãi thì người tham gia đấu giá được nhận khoản lãi đó.  4. Tổ chức đấu giá tài sản có trách nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và trả tiền lãi (nếu có) trong trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thoả thuận. , trừ trường hợp quy định tại khoản 6 điều này.  5. Trong trường hợp trúng đấu giá thì  tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm thực hiện việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện nghĩa vụ đấu giá. nghĩa vụ mua tài sản đấu giá. .hàng hóa đưa ra đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc xử lý tiền đặt cọc phải phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.  6. Người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây: 

a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không tham gia phiên đấu giá hoặc phiên công bố giá nhưng không thuộc trường hợp bất khả kháng; 
b) Bị tước quyền tham gia đấu giá do có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này; 
c) Từ chối ký vào biên bản cuộc bán đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này; 
d) Rút lại giá đã trả hoặc  đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này; 
 đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này.  7. Ngoài các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, tổ chức đấu giá tài sản không  quy định  các trường hợp khác mà người tham gia đấu giá không được thu hồi tiền đặt trước trong nội quy cuộc đấu giá.  8. Khoản tiền đặt trước quy định tại khoản 6 Điều này thuộc về người có tài sản bán đấu giá. Trường hợp người có tài sản đấu giá là cơ quan nhà nước thì khoản tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí bán đấu giá tài sản.  Điều 40. Hình thức đấu giá, thời hạn đấu giá 

 Đầu tiên. Tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các phương thức sau đây để tiến hành  đấu giá: 

a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói trong cuộc đấu giá; 
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp trong cuộc đấu giá; 
c) Đấu giá  bỏ phiếu gián tiếp; 
 đ) Đấu giá trực tuyến. 

2. Phương thức đấu giá bao gồm: 

a) Phương thức đấu giá; 
b) Phương pháp ấn định giá. 3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu giá phải được quy định trong Nội quy cuộc đấu giá và được thông báo công khai cho người tham gia đấu giá biết.  4. Chính phủ quy định chi tiết điểm d khoản 1 Điều này.  Điều 41. Trả giá trực tiếp  tại cuộc đấu giá 
Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo hình thức đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại cuộc đấu giá theo trình tự sau đây: 
a) Giới thiệu bản thân, người giúp việc; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; 
b) Đọc nội quy phiên đấu giá; 
c) Trình bày từng tài sản bán đấu giá; 
d) Thu hồi giá khởi điểm trong trường hợp  giá khởi điểm được công khai; 
 đ) Thông báo bước giá và khoảng thời gian tối đa giữa hai lần mời thầu và đấu thầu; 

e) Phát số cho người tham gia đấu giá; 
g) Hướng dẫn cách trả giá, chấp nhận giá và trả lời câu hỏi của người tham gia đấu giá; 
h) Quản lý giá chào, giá nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 

2. Việc trả giá cao hơn được thực hiện như sau: 
a) Đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá  trả giá; 
b) Đấu giá của người tham gia đấu  giá. Giá thanh toán ít nhất phải bằng giá khởi điểm trong trường hợp tiết lộ giá khởi điểm. Người trả giá sau cùng phải trả giá cao hơn giá mà người trả giá trước đó đã trả; 
c) Người điều hành cuộc đấu giá  công bố giá đã trả sau khi từng người tham gia đấu giá đã trả giá và yêu cầu những người tham gia đấu giá khác tiếp tục trả giá; 
d) Người điều hành cuộc đấu giá  công bố người  trả giá cao nhất là người trúng đấu giá sau khi đã trả giá gấp ba lần mức giá cao nhất đã trả  cao hơn giá khởi điểm mà không có người trả giá cao hơn.  3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá giảm giá  được thực hiện như sau: 
a) Người điều hành cuộc đấu giá định giá để người tham gia đấu giá chấp nhận giá. Người chấp nhận giá khởi điểm là người trúng đấu giá; 
b) Người điều hành cuộc đấu giá  công bố mức giảm giá và chuyển sang cuộc bán đấu giá tiếp theo trong trường hợp không có người  chấp nhận giá khởi điểm hoặc  giá đã giảm. Người chấp nhận mức giá đã giảm là người trúng đấu giá; 
c) Trong trường hợp có từ hai người trở lên đồng thời chấp nhận cả giá khởi điểm hoặc  giá đã giảm thì người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức bốc thăm để chỉ định người trúng đấu giá.  Điều 42. Đấu giá  trực tiếp  

 Đầu tiên. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá với tư cách là cuộc đấu giá bằng cách bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá theo thứ tự sau đây: 

 (a) Tuân thủ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 41 của Luật này; 

b) Nêu lại các yêu cầu về phiếu dự thầu hợp lệ, thời gian đăng ký phiếu; 
c) Quản lý giá chào, giá nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. 

2. Việc trả giá cao hơn được thực hiện như sau: 
a) Người tham gia đấu giá nhận phiếu trả giá, ghi giá muốn trả vào phiếu của mình. Hết thời gian biểu quyết, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu trả giá hoặc bỏ phiếu vào hòm phiếu; kiểm  số phiếu bầu và số phiếu nhận được; công bố từng giá trả, giá trả  cao nhất có sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá; 
b) Người điều hành cuộc đấu giá  công bố mức giá cao nhất đã trả của lượt trả này và yêu cầu người tham gia đấu giá tiếp tục trả giá ở lượt tiếp theo. Giá khởi điểm của vòng đặt cược tiếp theo là giá cao nhất đã trả ở vòng đặt cược liền kề trước đó; 
c) Cuộc đấu giá kết thúc khi không còn người tham gia trả giá. Người điều hành cuộc đấu giá  công bố người trả giá cao nhất và công bố người đó là người trúng đấu giá; 
d) Trong trường hợp có từ hai người trở lên  trả  giá cao hơn thì người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức một cuộc đấu giá khác giữa những người cùng trả giá cao hơn để chọn ra người trúng đấu giá. Trường hợp người trả giá cao nhất không đồng ý tiếp tục đấu giá  hoặc không có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức bốc thăm để xác định người trúng đấu giá.  3. Việc chấp nhận giá trong trường hợp đấu giá diễn ra như sau: 
a) Người tham gia đấu giá nhận phiếu chấp nhận giá, trong đó ghi vào phiếu chấp nhận giá và giá khởi điểm do người điều hành cuộc đấu giá  đưa ra. Hết thời gian bỏ phiếu, đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá nộp phiếu chấp nhận giá hoặc bỏ phiếu vào thùng phiếu; kiểm  số phiếu bầu và số phiếu nhận được; 
b) Đấu giá viên thông báo việc chấp nhận giá của từng người tham gia đấu giá dưới sự giám sát của ít nhất một người tham gia đấu giá; 
c) Người điều hành cuộc đấu giá  công bố người chấp nhận giá khởi điểm và công bố người đó là người trúng đấu giá. Trong trường hợp không có người  chấp nhận giá khởi điểm thì người điều hành cuộc đấu giá  công bố mức giá đã giảm  và tiến hành biểu quyết với mức giá đã giảm; 
d) Trong trường hợp có từ hai người trở lên đồng thời chấp nhận cả giá khởi điểm hoặc giá đã giảm thì người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức bốc thăm để chỉ định người trúng đấu giá.  4. Người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thống nhất về phương thức  bỏ phiếu và số vòng trả giá quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.  Điều 43. Đấu thầu bằng bỏ phiếu gián tiếp 

 Đầu tiên. Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá được nhận phiếu trả giá, hướng dẫn  cách viết phiếu, thời hạn nộp  giá và thông báo giá; được tổ chức đấu giá tài sản ủy quyền giới thiệu từng tài sản đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm nếu giá khởi điểm công khai, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và các nội dung khác theo quy định của Nội quy cuộc đấu giá.  2. Phiếu trả giá của người tham gia đấu giá phải được bọc bằng chất liệu an toàn và có chữ ký của người trả giá ở các mép của  bì  phiếu. Phiếu trả giá được gửi qua đường bưu điện hoặc giao tận tay và được cơ quan tổ chức đấu giá  bỏ vào thùng phiếu. Hòm phiếu phải được niêm phong ngay khi hết thời hạn nhận phiếu.  3. Khi giá đã trả của người tham gia đấu giá được công bố, đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá giới thiệu về mình và người giúp việc; đọc nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách người tham gia đấu giá và điểm danh để xác định người tham gia đấu giá; công bố số phiếu bầu, số phiếu nhận được. Người điều hành cuộc đấu giá chỉ đạo cuộc đấu giá mời ít nhất một người trả giá để kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của chiếc lư. Nếu không có thông báo gì thêm về kết quả kiểm tra, đấu giá viên tiến hành hủy niêm phong hòm phiếu. Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá mời ít nhất một người tham gia đấu giá để theo dõi tính trung thực của từng lần trả giá;  bóc từng phiếu trả giá, công bố số phiếu hợp lệ, số phiếu không hợp lệ, công bố từng phiếu trả giá, người trả giá cao nhất và công bố người  trả giá cao nhất là người trúng đấu giá.  4. Trường hợp có từ hai người trở lên  trả giá cao nhất thì  tại cuộc họp công bố giá, người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức một cuộc đấu giá khác giữa những người có cùng mức trả giá cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định trả giá trực tiếp bằng lời nói hay trả giá bằng  phiếu trực tiếp. Trường hợp người trả giá cao nhất không đồng ý tiếp tục đấu giá  hoặc không có người trả giá cao hơn thì người điều hành cuộc đấu giá  tổ chức bốc thăm để xác định người trúng đấu giá. Tiết 44. biên bản đấu giá 

  1. Cuộc đấu giá kết thúc khi người điều hành cuộc đấu giá  công bố người trúng đấu giá hoặc cuộc đấu giá không thành theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.  2. Diễn biến  cuộc đấu giá phải được ghi vào biên bản cuộc đấu giá. Biên bản đấu giá phải được lập ngay tại thời điểm đấu giá và có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá, người lập biên bản, người trúng đấu giá, người có tài sản đấu giá và đại diện của những người tham gia đấu giá. . Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá bất động sản tiến hành thì biên bản cuộc đấu giá còn phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng.  3. Người trúng đấu giá từ chối ký vào biên bản bán đấu giá được coi là từ chối giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đấu giá hoặc từ chối nhận tiền mua tài sản đấu giá đối với tài sản mà theo quy định của pháp luật. pháp luật quy định kết quả đấu giá BĐS phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.  4. Biên bản đấu giá có đóng dấu của tổ chức đấu giá tài sản;  trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản điều hành thì  phải có chữ ký của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản vào biên bản. Điều 45. Chuyển giao hồ sơ mời thầu 
  2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Tổ chức đấu giá tài sản đăng ký kết quả đấu giá tài sản vào Sổ đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người tổ chức đấu giá tài sản. Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản điều hành thì trong thời hạn một ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, Hội đồng thông báo kết quả đấu giá tài sản bằng văn bản cho người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng.  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá tài sản phải chuyển kết quả đấu giá tài sản, biên bản đấu giá và danh sách người trúng đấu giá cho người điều hành cuộc đấu giá. hoặc  cơ quan có thẩm quyền  phê duyệt kết quả đấu giá tài sản và tiến hành các thủ tục có liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.  Điều 46. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, phê duyệt kết quả đấu giá tài sản 
  3. Kết quả đấu giá tài sản là cơ sở để các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc cơ sở để cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. 2. Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá được ký kết giữa người cầm tài sản đấu giá với người trúng đấu giá hoặc giữa người cầm tài sản đấu giá, người trúng đấu giá với tổ chức đấu giá  nếu các bên có thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật  quy định khác. . Hợp đồng mua bán hàng hóa bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.  3. Người trúng đấu giá được coi là chấp nhận giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa đấu giá kể từ thời điểm người điều hành cuộc đấu giá  công bố người trúng đấu giá, trừ trường hợp người trúng đấu giá từ chối ký vào biên bản đấu giá quy định tại khoản 1 điều này. 3 Điều 44 của Luật này hoặc từ chối kết quả trúng đấu giá quy định tại Điều 51 của Luật này. Kể từ thời điểm đó, quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật  dân sự và các quy định  pháp luật khác có liên quan.  4. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản  thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của  đấu giá viên 
  4. Người có tài sản đấu giá có các quyền sau đây: 

a) Giám sát quá trình tổ chức cuộc bán đấu giá; 
b) Tham gia đấu giá; 
c) Yêu cầu Tổ chức đấu giá tài sản ngừng thực hiện cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng Tổ chức đấu giá tài sản  vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 của Luật này; 
d) Yêu cầu đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá dừng cuộc đấu giá khi có căn cứ cho rằng đấu giá viên đã thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này; người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại  điểm b, c hoặc d khoản 5 Điều 9 của Luật này; 
 đ) Đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá vô hiệu theo quy định của luật này và các quy định của pháp luật  dân sự; 

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.  2. Người giữ tài sản bán đấu giá có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Chịu trách nhiệm về tài sản bán đấu giá; 
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản; 
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến Tài sản đấu giá cho Bên mua  tài sản đấu giá theo thỏa thuận tại Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật; 
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, việc tiến hành đấu giá và kết quả đấu giá tài sản đối với trường hợp đấu giá tài sản công; 
 đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  Điều 48. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá 

  1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây: 

a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá  theo quy định của pháp luật; 
b) Nhận Hàng hóa đấu giá và có quyền sở hữu đối với Hàng hóa đấu giá theo quy định của pháp luật; 
c) Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với hàng hóa phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật; 
d) Các quyền khác được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và  quy định của pháp luật.  2. Người trúng đấu giá có các nghĩa vụ sau đây: 
a) Ký biên bản đấu giá, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá; 
b) Thanh toán đầy đủ tiền mua tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan; 
c) Các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.  Điều 49. Đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá 
Việc đấu giá tài sản trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá, một người trả giá, một người chấp nhận giá chỉ được tiến hành sau khi đã tổ chức cuộc đấu giá lần đầu nhưng không thành và được thực hiện như sau: 
a) Trường hợp đấu giá tài sản theo phương thức trả giá lên, khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá, hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá, hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và ít nhất bằng giá khởi điểm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản; 
b) Trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá và chấp nhận giá khởi điểm hoặc chấp nhận mức giá sau khi đã giảm thì tài sản được bán cho người đó nếu người có tài sản đấu giá đồng ý bằng văn bản.  2. Việc đấu giá tài sản  quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục đấu giá tài sản theo quy định của Luật này và không có khiếu nại về trình tự, thủ tục cho đến ngày  đấu giá.  3. Biên bản cuộc đấu giá ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 44 của Luật này còn phải thể hiện quá trình cuộc đấu giá chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc  một người trả  giá đúng; đồng ý của người điều hành cuộc bán đấu giá. Tiết 50. Rút  giá đã thanh toán, giá đã chấp nhận 

  1. Trong cuộc đấu giá theo phương  thức đấu giá trực tiếp  hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại cuộc đấu giá, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước thì người điều hành cuộc đấu giá  công bố người trúng đấu giá đấu giá, cuộc đấu giá  tiếp tục và bắt đầu từ giá của người trả giá  trước đó.  2. Khi công bố giá mà người tham gia đấu giá đã trả trong trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp, nếu người đã trả giá cao nhất rút lại giá đã trả trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố giá trúng đấu giá thì cuộc đấu giá được tiếp tục và bắt đầu ở mức liền kề. giá của nhà thầu. Đấu giá viên quyết định trả giá trực tiếp bằng lời nói hay trả giá bằng phiếu trực tiếp. 3. Trong cuộc đấu giá được tiến hành theo phương thức bán đấu giá, nếu người chấp nhận giá khởi điểm hoặc giá đã giảm rút lại giá đã chấp nhận trước khi người điều hành cuộc đấu giá công bố người trúng đấu giá thì cuộc đấu giá được tiếp tục và bắt đầu từ giá của người điều hành lại cuộc đấu giá này. 4. Người rút lại giá đã trả hoặc rút lại giá đã chấp nhận quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì bị truất quyền tham gia  đấu giá. Tiết 51. Từ chối kết quả trúng đấu giá 
  2. Đối với đấu giá theo phương thức bán đấu giá, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá nhưng trong quá trình đấu giá mà người đó từ chối kết quả trúng đấu giá thì người trả giá cao nhất kế tiếp là người trúng đấu giá , nếu giá liền kề đó cộng với  tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá và người  liền kề đồng ý mua tài sản đấu giá.  Trường hợp giá liền kề cộng  tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc người  liền kề không đồng ý mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá không thành.  2. Trường hợp cuộc đấu giá được tiến hành theo phương thức bán đấu giá mà sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá đã công bố người trúng đấu giá nhưng trong quá trình đấu giá người trúng đấu giá từ chối kết quả trúng đấu giá thì cuộc đấu giá được tiếp tục và bắt đầu từ lúc giá  người từ chối kết quả thắng cuộc. Nếu không có người tham gia đấu giá  thì cuộc đấu giá sẽ không thành công. Điều 52. Đấu thầu không thành công 
  3. Các trường hợp đấu thầu không thành bao gồm: 

a) Hết thời hạn đăng ký mà không có người đăng ký tham gia đấu giá; 
b) Cuộc đấu giá không có người trả giá, người chấp nhận giá; 
c) Giá trả cao nhất nhưng luôn thấp hơn giá khởi điểm trong trường hợp không công khai giá khởi điểm và thực hiện đấu giá  theo phương thức đấu giá; 
d) Người trúng đấu giá không ký vào biên bản cuộc đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của luật này; 
 đ) Người đã trả giá rút lại giá đã trả, người đã trả giá rút lại giá đã chấp nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà không có người khác trả giá; 

e) Trường hợp từ chối kết quả trúng đấu giá theo quy định tại Điều 51 của Luật này; 
g) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá trong trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 59 của Luật này.  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc đấu giá không thành, tổ chức đấu giá tài sản phải trả lại tài sản, tài liệu liên quan đến tài sản đấu giá cho người có tài sản đấu giá, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.  3. Việc xử lý tài sản bán đấu giá không thành được thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc bán đấu giá mới do thỏa thuận giữa người có tài sản bán đấu giá và tổ chức thực hiện việc bán đấu giá tài sản.  Điều 53. Đấu giá theo thủ tục rút gọn 
 Đầu tiên. Đấu giá viên và người có hàng hoá đấu giá thoả thuận thực hiện  đấu giá theo phương thức rút gọn trong các trường hợp sau đây: 

a) Đấu giá tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu mà giá khởi điểm của toàn bộ tài sản đấu giá trong một cuộc đấu giá dưới năm mươi triệu đồng; 
 (b) Đấu thầu lại nếu đấu thầu lần thứ hai  không thành công; 

c) Đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 4 của luật này trong trường hợp lựa chọn trình tự, thủ tục rút gọn.  2. Thời hạn đăng ký đấu giá tài sản  như sau: 
a) Đối với  động sản, người tổ chức đấu giá tài sản phải niêm yết việc đấu giá  ít nhất  03 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá; 
b) Đối với  bất động sản, việc tổ chức đấu giá  phải đăng báo việc đấu giá  ít nhất  05 ngày làm việc, trước ngày mở cuộc đấu giá.  3. Tổ chức đấu giá tài sản bán Gói tham gia đấu giá và nhận Gói tham gia đấu giá trong giờ làm việc liên tục kể từ ngày niêm yết Tài sản đấu giá  cho đến  ngày mở  giá 01 ngày.  Điều 54. Lưu trữ hồ sơ 

  1. Người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá lưu giữ tài liệu đấu giá trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá. . 2. Trình tự, phương pháp lưu trữ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.  Chương IV 

 ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA PHÁP LUẬT NÊN BÁN  ĐẤU GIÁ 

 Mục 1. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG 

 Điều 55. Pháp lệnh, thủ tục xét xử tài sản mà pháp luật  phải bán  đấu giá 

 Việc bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Mục 4 của Luật này được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III của Luật này và  tại Chương này.  Điều 56. Lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản 

 Đầu tiên. Sau khi có quyết định của người có thẩm quyền về việc đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá phải thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của mình và trên trang thông tin điện tử chuyên ngành của mình về đấu giá tài sản tại Thông tin về cuộc đấu giá. 2. Thông báo công khai về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản phải có các nội dung chính sau đây: 

a) Tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; 
b) Tên tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; 
c) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá; 
 đ) Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản quy định tại khoản 4 mục này; 

 đ) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký tham gia  đấu giá.  3. Người có tài sản đấu giá căn cứ biên bản tham gia  đấu giá của tổ chức đấu giá tài sản, tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 Điều này để lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản. . .lựa chọn.  4. Tiêu chí lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản bao gồm: 

a) Phương tiện, thiết bị cần thiết để bảo đảm cho cuộc bán đấu giá đối với loại tài sản bán đấu giá; 
b) Phương án đấu giá khả thi và hiệu quả; 
c) Năng lực, kinh nghiệm và uy tín của tổ chức đấu giá tài sản; 
d) Thù lao dịch vụ đấu giá,  phí đấu giá tài sản phù hợp; 
 đ) Thuộc danh sách  tổ chức đấu giá tài sản do Sở Tư pháp công bố; 

e) Các tiêu chí khác có liên quan của tài sản đấu giá do người có tài sản đấu giá quyết định.  5. Trường hợp pháp luật có quy định về việc lựa chọn tổ chức đấu thầu tài sản  thì thực hiện theo quy định của pháp luật này và pháp luật về đấu thầu. Tiết 57. Thông báo công khai việc bán đấu giá bất động sản 

  1. Ngoài quy định về danh mục đấu giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 35 của Luật này, đối với động sản được bán đấu giá  có giá khởi điểm từ năm mươi triệu đồng trở lên và bất động sản thì tổ chức đấu giá tài sản  thông báo công khai ít nhất hai lần trên phương tiện báo in, báo hình của trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá và trang thông tin điện tử chuyên ngành. mỗi lần thông báo  cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.  2. Trường hợp bán đấu giá theo thủ tục rút gọn quy định tại điểm b khoản 1 Điều 53 của Luật này thì cơ quan bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai tài sản bán đấu giá một lần  trên phương tiện báo in, phương tiện nghe nhìn của Trung ương hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản đấu giá.  3. Thời hạn thông báo công khai lần thứ hai chậm nhất là 07 ngày làm việc đối với  động sản, 15 ngày đối với  bất động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá. Việc thông báo công khai quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với việc niêm yết đấu giá tài sản quy định tại khoản 2 Điều 53 của Luật này.  4. Nội dung Thông báo công khai  đấu giá tài sản bao gồm: 

a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu giá; 
b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản; 
c) Tên tài sản, địa điểm tài sản bán đấu giá; 
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá nếu giá khởi điểm được công khai; tiền gửi; 
 đ) Thời gian, địa điểm, điều kiện và cách thức đăng ký tham gia đấu giá.  5. Tổ chức đấu giá tài sản lưu giữ các tài liệu, hình ảnh về việc thông báo công khai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong hồ sơ đấu giá.  Điều 58. Công bố giá khởi điểm và phương thức đấu giá 

  1. Người có tài sản đấu giá phải công bố giá khởi điểm.  2. Việc bán đấu giá tài sản chỉ được thực hiện theo phương thức trả giá. Điều 59. Tài sản đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá và một người trả giá 

 Việc đấu giá tài sản trong trường hợp  một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá và một người trả giá quy định tại Điều 49 của Luật này không áp dụng đối với hàng hóa sau đây: 

  1. Tài sản nhà nước theo quy định của Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; 
  2. Quyền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 
  3. Tài sản khác mà pháp luật  không bán đấu giá trong trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá, một người tham gia đấu giá và một người trả giá.  Mục 2. HỘI ĐỒNG ĐẤU GIÁ BẤT ĐỘNG SẢN 

 Điều 60. Thành lập Hội đồng xét xử tài sản 

  1. Người có tài sản đấu giá mà pháp luật quy định phải bán  đấu giá quyết định chỉ định Hội đồng đấu giá tài sản để bán đấu giá tài sản trong các trường hợp sau đây: 

a) Pháp luật quy định việc bán đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản tiến hành; 
b) Không lựa chọn  tổ chức đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 56 của Luật này.  2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Ban đấu giá tài sản chịu trách nhiệm điều hành chung hoạt động của Ban. 3. Hội đồng định đoạt tài sản có từ ba thành viên trở lên; Chủ tịch Hội đồng là người có tài sản bán đấu giá hoặc người được ủy quyền; các thành viên của Hội đồng là đại diện của tổ chức tài chính, tổ chức tư pháp cùng cấp, đại diện của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Hội đồng đấu giá tài sản có thể  hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản  cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá.  Điều 61. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản 

  1. Cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá tài sản tiến hành phải có ít nhất hai phần ba số thành viên của Hội đồng tham gia. 2. Hội đồng đấu giá tài sản hoạt động theo nguyên tắc tập trung, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số bằng biểu quyết hoặc bỏ phiếu kín. Trong trường hợp bằng nhau về kết quả  hoặc về số phiếu, Chủ tịch Hội đồng có quyền quyết định cuối cùng.  3. Hội đồng đấu giá tài sản  giải thể khi kết thúc cuộc đấu giá và chuyển hồ sơ  đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 45 của Luật này.  Điều 62. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng đấu giá tài sản 

 Đầu tiên. Hội đồng đấu giá tài sản có các quyền sau đây: 

a) Truất quyền tham gia cuộc đấu giá và lập biên bản xử lý đối với người tham gia đấu giá có hành vi gây rối trật tự cuộc đấu giá, thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá; 
b) Dừng cuộc đấu giá và báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng để xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm trình tự, thủ tục đấu giá hoặc khi phát hiện người điều hành cuộc đấu giá có hành vi thông đồng, móc nối để dìm giá hoặc hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, trung thực của cuộc đấu giá; 
c) Đề nghị định giá, giám định tài sản đấu giá; 
d) Lựa chọn hình thức đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này để đấu giá tài sản; 
 đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.  2. Hội đồng đấu giá tài sản có các nghĩa vụ sau đây: 

  1. a) Nghĩa vụ theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 24 của Luật này; 
  2. b) Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản; 
  3. c) Tổ chức và thực hiện đấu giá theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, Quy chế cuộc đấu giá và quy định của pháp luật có liên quan; 
  4. d) Chịu trách nhiệm về kết quả cuộc đấu giá trước pháp luật và người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng; 

 đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình đấu giá; tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại phát sinh sau cuộc đấu giá; bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; 

  1. e) Báo cáo người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản về kết quả đấu giá tài sản; 
  2. g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  Điều 63. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch, thành viên Hội đồng đấu giá tài sản 
  3. Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản có  nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 

 (a) tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Ban định đoạt tài sản theo quy định tại Điều 62 của Luật này; 

 (b) Chủ tọa các cuộc họp của Ban Phân xử Tài sản; phân công trách nhiệm cho từng thành viên; 

  1. c) Điều hành cuộc đấu giá hoặc cử Thành viên Hội đồng, Đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá theo  Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá tài sản; 
  2. d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Quy chế hoạt động của Ban đấu giá tài sản và  pháp luật hiện hành. 2. Các thành viên Hội đồng thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng đấu giá tài sản.  Mục 3. ĐẤU GIÁ Nợ khó đòi và Tài sản đảm bảo nợ khó đòi 

 Tiết 64. Đấu giá nợ khó đòi và  bảo lãnh nợ khó đòi 

  1. Tổ chức do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng chỉ được bán đấu giá nợ xấu và  bảo lãnh cho khoản nợ xấu quy định tại điểm o khoản 1 Điều này. 1 Điều 4 của Luật này.  2. Trường hợp nợ xấu và  bảo lãnh cho khoản nợ xấu được bán đấu giá theo  pháp luật thì tổ chức do Nhà nước sở hữu 100% vốn đăng ký do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Đăng ký  dịch vụ đấu giá tài sản, ký hợp đồng với tổ chức đấu giá tài sản hoặc tự đấu giá tài sản. Việc xét xử tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục do luật này quy định. Điều 65. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong hoạt động đấu giá tài sản 
  2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các quyền sau đây: 
  3. a) Ký hợp đồng lao động với đấu giá viên hành nghề tại tổ chức; 
  4. b) Cử đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; 
  5. c) Tổ chức cuộc đấu giá tại trụ sở của tổ chức mình, nơi có tài sản đấu giá hoặc địa điểm khác phù hợp với yêu cầu cuộc đấu giá; 
  6. d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.  2. Tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng có các nghĩa vụ sau đây: 
  7. a) Thực hiện việc đấu giá tài sản theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm về kết quả đấu giá tài sản; 
  8. b) Ban hành Quy chế cuộc đấu giá theo quy định tại Điều 34 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; 
  9. c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá; 
  10. d) Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại Điều 49 của Luật này thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người có tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật; 

 đ) Trường hợp tự đấu giá tài sản thì phải chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đấu giá; 

  1. e) Bồi thường thiệt hại do tổ chức gây ra trong khi thực hiện đấu giá theo quy định của pháp luật; 
  2. g) Lập Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá; 
  3. h) Đề nghị Sở Tư pháp nơi tổ chức có trụ sở cấp Thẻ đấu giá viên cho đấu giá viên hành nghề tại tổ chức; 
  4. i) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho đấu giá viên của tổ chức theo quy định tại Điều 20 của Luật này; 
  5. k) Báo cáo Bộ Tư pháp danh sách đấu giá viên đang hành nghề tại tổ chức định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; 
  6. l) Báo cáo Bộ Tư pháp và Ngân hàng nhà nước Việt Nam về hoạt động đấu giá tài sản định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu; 
  7. m) Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc kiểm tra, thanh tra hoạt động đấu giá tài sản; 
  8. n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.  3. Nghiêm cấm các tổ chức do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng thực hiện các hành vi sau: 
  9. a) Thông đồng, móc nối với người tham gia đấu giá, tổ chức  định giá, người định giá tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, hồ sơ đấu giá, kết quả đấu giá tài sản; 
  10. b) Cản trở hoặc gây khó khăn cho người tham gia đấu giá trong việc mua Hồ sơ  tham gia đấu giá, đăng ký tham gia đấu giá, tham gia  đấu giá, giao nhận tài sản đấu giá; 
  11. c) Nhận  tiền, tài sản hoặc lợi ích khác từ người tham gia đấu giá ngoài chi phí đấu giá và chi phí dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật; 

 đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.  4. Chính phủ quy định cụ thể: 

  1. a) Việc  định giá khởi điểm  khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm  nợ xấu; 

 (b) Thành lập Hội đồng xét xử Nợ xấu và Tài sản đảm bảo  nợ khó đòi đối với Nợ xấu và Tài sản đảm bảo  nợ khó đòi có giá trị lớn.  

Chương V 

 CÔNG TÁC CỦA PHÒNG ĐẤU GIÁ, CHI PHÍ ĐẤU GIÁ  

 Tiết 66. Thù lao dịch vụ đấu giá,  phí đấu giá bất động sản 

  1. Thù lao dịch vụ đấu giá,  phí đấu giá tài sản được người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản đấu giá. Trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo cơ chế định giá dịch vụ phù hợp với khung do Bộ Tài chính quy định.  2. Phí đấu giá tài sản bao gồm việc niêm yết, thông báo công khai và các chi phí thực tế, hợp lý khác cho cuộc đấu giá tài sản do người có tài sản đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản thoả thuận.  Điều 67. Phí dịch vụ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng, quản lý tài sản và dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa bán đấu giá 

 Trường hợp cá nhân, tổ chức  yêu cầu và được tổ chức đấu giá tài sản ủy quyền cung cấp dịch vụ thực hiện dịch vụ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, quản lý tài sản và các dịch vụ khác liên quan đến tài sản đấu giá thì nộp Phí dịch vụ cho người tổ chức đấu giá. Tổ chức bán đấu giá tài sản theo thỏa thuận giữa các bên.  Điều 68. Quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và  thu nhập khác 

  1. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và  thu nhập khác của Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản  thực hiện theo quy định của pháp luật về dịch vụ đấu giá tài sản, chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập có thu.  2. Việc quản lý, sử dụng thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá tài sản, chi phí dịch vụ và  thu nhập khác của doanh nghiệp đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.  Chương VI 

 XỬ LÝ VI PHẠM, HỦY KẾT QUẢ ĐẤU GIÁ, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI 

 Điều 69. Xử lý hành vi vi phạm đối với Đấu giá viên, Đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản, Tổ chức mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng 

  1. Đấu giá viên  vi phạm quy định tại Mục 1, Mục 9, Mục 2, Điều 19 và quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt  hành chính hoặc xử lý hình sự. trách nhiệm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.  2. Tổ chức đấu giá tài sản, Hội đồng đấu giá tài sản là tổ chức mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn cổ phần do Chính phủ thành lập để quản lý nợ xấu của tổ chức tín dụng  vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 , khoản 2, điều 24, khoản 3, điều 65 hoặc các quy định khác của luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.  Điều 70. Xử lý vi phạm đối với người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan 

 Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người, tổ chức có liên quan thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 9 hoặc quy định khác của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt, xử phạt  hành chính hoặc  truy cứu trách nhiệm hình sự. trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Tiết 71. Xử lý hành vi vi phạm đối với người có tài sản đấu giá 

 Người cầm giữ hàng đấu giá  phạm tội quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 2, Điều 47 hoặc quy định khác của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý  vi phạm hành chính hoặc bị xử lý hình sự. ôn tập. trách nhiệm, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.  Điều 72. Hủy kết quả đấu giá tài sản 

 Kết quả đấu giá bất động sản bị vô hiệu trong các trường hợp sau đây: 

  1. Tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người có tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá tài sản hoặc giữa người có tài sản đấu giá và người trúng đấu giá về việc hủy kết quả đấu giá giao hàng. hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, hủy bỏ hợp đồng mua bán tài sản đấu giá, trừ trường hợp gây thiệt hại hoặc  ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; 
  2. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định của pháp luật về dân sự nếu người trúng đấu giá thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. điểm b khoản 5 điều 9 của luật này; 
  3. Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản chấm dứt theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này; 
  4. Người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên có hành vi thông đồng, móc nối, dìm giá trong việc tham gia đấu giá dẫn đến làm sai lệch thông tin về tài sản đấu giá. hàng đấu giá. tài sản hoặc biên bản tham gia đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản; 
  5. Theo quyết định của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp bán đấu giá tài sản nhà nước khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật này.  Điều 73. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết quả đấu giá tài sản 

 Trường hợp hủy kết quả bán đấu giá tài sản theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 72 của Luật này thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại tài sản đã nhận cho nhau, nếu không hoàn trả. trả  bằng hiện vật, bạn cần phải trả bằng tiền mặt. Bên có lỗi gây thiệt hại phải sửa chữa theo quy định của pháp luật.  Điều 74. Giải quyết tranh chấp 

 Trong trường hợp phát sinh tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì các bên có quyền thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.  Điều 75. Khiếu nại, khởi kiện đối với việc bán đấu giá tài sản của Hội đồng đấu giá tài sản 

 Đầu tiên. Người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại về quyết định, hành vi của Ban đấu giá tài sản, Thành viên Ban đấu giá tài sản khi có lý do để khiếu nại. / quyền và lợi ích hợp pháp của mình.  2. Người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản  giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.  3. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà khiếu nại không được giải quyết  hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng đấu giá tài sản thì người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện  theo quy định của pháp luật.  Điều 76. Tố cáo liên quan đến hoạt động đấu giá tài sản 

  1. Công dân có quyền tố cáo  hành vi vi phạm quy định về hoạt động đấu giá tài sản với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.  2. Việc xử lý người tố cáo trong hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về người tố cáo.  Chương VII 

 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN 

 Điều 77. Trách nhiệm của Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá tài sản 

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.  2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 
  2. a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản, chính sách, chiến lược phát triển nghề đấu giá; 
  3. b) Ban hành hoặc giao tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên ban hành Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên; 
  4. c) Ban hành, quản lý và hướng dẫn việc sử dụng các biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản, Sổ theo dõi tài sản đấu giá, Sổ đăng ký đấu giá tài sản; 
  5. d) Quy định chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá; việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá; 

 đ) Cấp, thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá; 

  1. e) Xây dựng và quản lý trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc thông báo công khai trên trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản; 
  2. g) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản; hoạt động đấu giá của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng; tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của đấu giá viên theo thẩm quyền; 
  3. h) Tổng hợp, báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản; 
  4. i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đấu giá tài sản; 
  5. k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.  Điều 78. Quyền hạn của  bộ, cơ quan ngang bộ 
  6. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp  quản lý nhà nước về đấu giá tài sản.  2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính: 
  7. a) Hướng dẫn  chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá tài sản; 
  8. b) Quy định việc xác định giá khởi điểm của hàng hóa đấu giá thuộc thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật; 
  9. c) Quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản, điều kiện đăng ký hoạt động của công ty đấu giá tài sản, việc cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá và cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá viên. kinh doanh  đấu giá tài sản; 
  10. d) Quy định việc thu, chi, quản lý và sử dụng tiền bán hồ sơ đấu giá không được trả trước cho người tham gia đấu giá  theo quy định của pháp luật; 
  11. d) Quy định về thù lao dịch vụ đấu giá.  Điều 79. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 
  12. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 
  13. a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu giá tài sản, chính sách phát triển nghề đấu giá tài sản; 
  14. b) Tổ chức đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh doanh nghiệp đấu giá tài sản; 
  15. c) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản; 
  16. d) Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập có thu; hỗ trợ việc bảo đảm an ninh, trật tự cho cuộc đấu giá theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản; 

 đ) Xem xét, phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ đối với Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản, đề án chuyển đổi Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thành doanh nghiệp trong trường hợp không cần thiết duy trì Trung tâm, đề án giải thể Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản trong trường hợp không có khả năng chuyển đổi Trung tâm thành doanh nghiệp sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Tư pháp; 

  1. e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền; 
  2. g) Hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản tại địa phương; 
  3. h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.  2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu giá tài sản tại địa phương.  Chương VIII 

 ÁP DỤNG CÁC ĐIỀU KHOẢN  

 Điều 80. Điều khoản chuyển tiếp 

  1. Chứng chỉ hành nghề đấu giá viên được cấp theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về  đấu giá tài sản còn hiệu lực. 2. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp đấu giá tài sản đã thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành  tiếp tục hoạt động đấu giá tài sản thì phải đáp ứng các quy định sau: quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này pháp luật và đăng ký với Bộ Tư pháp, theo điều 25 của luật này. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện quy định tại Mục 23 Khoản 3 và không đăng ký kinh doanh theo quy định tại Mục 25 của Luật này thì doanh nghiệp  chấm dứt hoạt động kinh doanh đấu giá tài sản.  Chính phủ quy định chi tiết về hồ sơ hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại khoản này.  3. Trường hợp đấu giá tài sản mà thỏa thuận đấu giá tài sản đã được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa đăng ký, thông báo công khai thì trình tự, thủ tục đăng ký, thông báo  và  tổ chức đấu giá tài sản. việc đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của Luật này.  Trường hợp cuộc đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật  do Ban đấu giá tài sản tiến hành và nếu Ban đã được thành lập  nhưng chưa được niêm yết hoặc thông báo công khai thì Ban đấu giá tài sản sẽ áp dụng trình tự sau: thủ tục đấu giá và các thủ tục khác có liên quan quy định của Luật này để tiến hành bán đấu giá tài sản.  4. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá bất động sản, phí tham gia đấu giá bất động sản; Chế độ tài chính của hoạt động đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí dịch vụ đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá bất động sản và chế độ tài chính của hoạt động đấu giá tài sản  đến ngày 01 tháng 7 năm 2017.  Điều 81. Hiệu lực thi hành 
  2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, trừ quy định tại khoản 2 điều này.  2. Khoản 4 Điều 80 của Luật này có hiệu lực thi hành  từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.  Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 17 tháng 5 năm 2016. 

 

 

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo