Đất đai là tài sản đặc biệt của quốc gia, là tư liệu sản xuất cơ bản, là tài nguyên vô cùng quý giá, là nguồn sống của nhân dân và nguồn lực to lớn của đất nước, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Chính vì thế, pháp luật quy định liên quan đến đất đai thay đổi rất nhiều lần để cập nhật theo xu hướng mới nhất. Bên cạnh đó, Luật Đất đai về hợp tác xã quy định như thế nào? Mời quý bạn đọc cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây:
Luật Đất đai về hợp tác xã quy định như thế nào?
1. Đất hợp tác xã là gì?
Có thể hiểu hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Theo quy định của pháp luật thì nhà nước cũng cho đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hợp tác xã là tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của pháp luật đất đai.
+ Đối với đất của hợp tác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên đã quy định trong điều lệ của hợp tác xã.
Khi mà tổ chức kinh tế là các hợp tác xã bị phá sản, giải thể thì quyền sử dụng đất của hợp tác xã sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản của pháp luật có liên quan.
2. Luật Đất đai về hợp tác xã quy định như thế nào?
Theo quy định của pháp luật thì những trường hợp đối với đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật có liên quan; được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì Nhà nước thu hồi đất đó theo quy định của pháp luật đất đai.
Đối với đất của hợp tác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, do mua tài sản gắn liền với đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền mua tài sản gắn liền với đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất do thành viên góp quyền sử dụng vào hợp tác xã thì Nhà nước không thu hồi đất, quyền sử dụng đất đó là của hợp tác xã và được xử lý theo điều lệ của hợp tác xã, nghị quyết của đại hội thành viên đã quy định trong điều lệ của hợp tác xã.
3. Đất hợp tác xã có được cấp sổ đỏ không?
Theo quy định tại khoản 27, Điều 3 Luật Đất đai thì; Hợp tác xã được xác định là tổ chức kinh tế sử dụng đất; nên việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho HTX thực hiện như việc cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức kinh tế.
Trường hợp HTX có tên trong sổ đăng ký ruộng đất; (giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 100 Luật Đất đai); thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cho Hợp tác xã được xác định theo quy định tại Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Trên đây là bài viết cung cấp những vấn đề liên quan đến việc Luật Đất đai về hợp tác xã quy định như thế nào? Nếu quý bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc hay phân vân nào về vấn đề này và muốn được nhận sự tư vấn liên quan đến vấn đề thì hãy liên hệ với Công ty Luật ACC chúng tôi ngay để nhận được sự tư vấn nhanh chóng, hiệu quả, uy tín, chất lượng và tiết kiệm chi phí nhất.
Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Liên hệ với chúng tôi:
- Hotline: 1900 3330
- Zalo: 084 696 7979
- Email: [email protected]
- Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận