Thông thường sau khi đăng ký kết hôn và tổ chức lễ cưới, vợ thường làm thủ tục nhập hộ khẩu vào nhà chồng. Tuy nhiên, điều này có bắt buộc không? Các vấn đề này sẽ được ACC làm rõ qua bài viết Lấy chồng có phải chuyển hộ khẩu không? [2023], mời quý khách hàng cùng tham khảo!
1. Lấy chồng có phải chuyển hộ khẩu không?
Sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
Tuy nhiên, Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định:
Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
Bên cạnh đó, Điều 43 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Đồng thời, Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
- Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
- Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan (quy định cũ tại khoản 2 Điều 15 Luật Cư trú năm 2006 là vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận).
Đặc biệt, dù ở hai nơi khác nhau nhưng vợ, chồng vẫn phải đáp ứng và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng theo quy định tại Chương III, Mục 1 Luật Hôn nhân và Gia đình như:
- Bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng;
- Bảo vệ quyền, nghĩa vụ về nhân thân của vợ, chồng;
- Tình nghĩa vợ chồng: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau…
Không chỉ vậy, điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật Cư trú 2020 quy định vợ về ở với chồng là trường hợp đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và sẽ được nhập hộ khẩu vào nhà chồng nếu được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý
Trong khi đó, quy định cũ tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi 2013 đang quy định, người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình.
Căn cứ các quy định trên, pháp luật cho phép vợ được nhập hộ khẩu vào nhà chồng nếu có nhu cầu mà không phải là yêu cầu bắt buộc. Trường hợp không nhập hộ khẩu vào nhà chồng thì cũng không bị coi là hành vi vi phạm và không phải chịu chế tài xử phạt.
Tuy nhiên trên thực tế, nếu hai vợ chồng có cùng nơi cư trú ở nhà chồng thì nên làm thủ tục nhập hộ khẩu theo chồng nhằm giúp cơ quan Nhà nước theo dõi thực trạng biến động về hộ tịch, từ đó bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và hộ gia đình.
Như vậy, có thể khẳng định, sau khi quan hệ hôn nhân của nam, nữ được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền thì thông thường, vợ, chồng phải có nghĩa vụ chung sống với nhau. Tuy nhiên, đây cũng không phải quy định bắt buộc. Nếu hai vợ, chồng có thỏa thuận thì có thể ở hai nơi khác nhau.
Lấy chồng có phải chuyển hộ khẩu
2. Về nhà chồng ở không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Theo quy định nêu trên, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn không phải là quy định bắt buộc theo quy định pháp luật. Việc chuyển khẩu về nhà chồng muộn cũng không phải chịu bất cứ một chế tài xử phạt nào. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 nêu trên, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân. Do đó, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong thời hạn quy định (30 ngày kể từ ngày đến sinh sống tại nơi ở trọ) thì có thể bị phạt.
Như vậy, dù không nhập khẩu vào nhà chồng nhưng nếu sinh sống tại nhà chồng trong một khoảng thời gian thì bạn phải làm thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định. Trường hợp bạn không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú, xoá đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nếu đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới , đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không thực hiện thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú thì sẽ bị phạt từ 01 – 02 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Điều kiện nhập khẩu cho vợ vào nhà chồng
Khoản 2, Điều 20, Luật Cư trú 2020 đã quy định cụ thể về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ. Nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.Trên đây là bài viết Lấy chồng có phải chuyển hộ khẩu không? [2023] Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp trên Toàn quốc với hệ thống văn phòng tại các thành phố lớn và đội ngũ cộng tác viên trên tất cả các tỉnh thành: Hà Nội, TP. HCM, Bình Dương, TP. Cần Thơ, TP. Đà Nẵng và Đồng Nai... Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Nội dung bài viết:
Bình luận