Làm thế nào để biết và thực hiện lập di chúc có điều kiện theo đúng quy định pháp luật. Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

1. Di chúc có điều kiện là gì?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định nào về di chúc có điều kiện, tuy nhiên có thể hiểu di chúc có điều kiện là loại di chúc mà theo đó người lập di chúc yêu cầu người được hưởng di sản phải làm một việc nào đó. Hay nói cách khác người thừa kế muốn được hưởng di sản theo di chúc thì họ phải thực hiện điều kiện mà người lập di chúc đưa ra. Điều kiện kèm theo di chúc này có thể là thực hiện một hoặc nhiều công việc, có thể là công việc phải thực hiện trước hoặc sau khi người lập di chúc chết.
2. Điều kiện trong di chúc
Di chúc có điều kiện đặt ra những nghĩa vụ cho người thụ hưởng, chỉ khi nào những nghĩa vụ này được thực hiện thì người thụ hưởng mới thật sự được hưởng di sản theo nội dung di chúc. Những nghĩa vụ người thụ hưởng phải thực hiện trong di chúc khá đa dạng, nó có thể là những nghĩa vụ mà đáng ra người để lại di sản phải thực hiện với người khác khi còn sống (ví dụ như A lập di chúc với nội dung cho B được hưởng căn nhà của A với điều kiện B phải trả cho C số tiền là 2 triệu đồng); Hoặc cũng có thể là những nghĩa vụ mà người được hưởng di sản phải thực hiện đối với người lập di chúc như chăm sóc người này trước khi chết hoặc thờ cúng họ sau khi chết.
Các điều kiện trong các hợp đồng, giao dịch dân sự khi được đưa ra phải có sự thỏa thuận thống nhất của các bên liên quan, tuy nhiên di chúc thì không giống như vậy. Điều kiện trong di chúc thì không cần phải có sự đồng ý hay thỏa thuận đối với người được hưởng di sản. Bởi di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của người để lại di sản do đó sẽ không có việc “các bên thỏa thuận”. Nó chỉ đơn giản là một bên đưa ra điều kiện bên kia thực hiện đúng thì sẽ được hưởng di sản theo di chúc, ngược lại nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì dĩ nhiên là không được hưởng di sản. Tuy nhiên, cũng không thể loại trừ khả năng người lập di chúc và người thụ hưởng di sản đã thống nhất với nhau về điều kiện của di chúc. Trường hợp này thường xuất hiện đúng với những di chúc có điều kiện phải thực hiện công việc trước khi người lập di chúc chết. Tại thời điểm người lập di chúc còn sống người thụ hưởng phải biết điều kiện phải thực hiện. Thông qua việc thực hiện những điều kiện này để được hưởng di sản đã thể hiện người thụ hưởng đồng ý với người lập di chúc.
Mặc dù, hiện nay pháp luật không có quy định về di chúc có điều kiện, tuy nhiên điều này không có nghĩa là cá nhân muốn để điều kiện trong di chúc là gì cũng được coi là hợp pháp. Bởi điều kiện của di chúc cũng là một nội dung trong di chúc. Do đó nó cũng phải thỏa mãn yêu cầu về nội dung của di chúc theo pháp luật. Theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Vì vậy nên điều kiện trong di chúc được coi là hợp pháp khi nó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Những điều kiện cơ bản để di chúc có điều kiện được coi là hợp pháp
Di chúc có điều kiện cũng là một loại di chúc, do vậy nên nó cũng phải tuân thủ theo các điều kiện của di chúc thì mới được coi là hợp pháp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, người lập di chúc phải đạt điều kiện năng lực chủ thể. Điều kiện đầu tiên đó là về độ tuổi của người lập di chúc. Độ tuổi của cá nhân phần nào đó phản ảnh năng lực nhận thức cũng như làm chủ các hành vi của cá nhân để thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Cá nhân chỉ có thể lập di chúc thể hiện ý chí của mình khi cá nhân đó có thể tự định đoạt tài sản của mình. Pháp luật dân sự hiện hành quy định người lập di chúc phải là người đã thành niên hoặc người đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc (Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015). Ngoài yêu cầu về độ tuổi, pháp luật còn đòi hỏi người lập di chúc phải đảm bảo yêu cầu về ý chí tự nguyện, đích thực của bản thân mình. Do đó di chúc có điều kiện được coi là hợp pháp khi người lập di chúc trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép (Điểm a Khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015).
Thứ hai về nội dung của di chúc. Ý chí của người để lại di sản thể hiện trong nội dung của di chúc phải không được vi phạm điều cấm của pháp luật và trái đạo đức xã hội. Ngoài ra, di chúc thể hiện sự định đoạt của cá nhân về tài sản của mình trước khi chết cho nên nội dung của di chúc phải đảm bảo một số các nội dung chủ yếu để tránh phát sinh những tranh chấp không đáng có do nội dung của di chúc không rõ ràng, cụ thể theo Khoản 1 và 2 Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Nội dung chủ yếu của di chúc gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài ra, di chúc còn có thể có thêm các nội dung khác tùy vào cá nhân mỗi người lập di chúc khác nhau.
Thứ ba về hình thức của di chúc. Hình thức của di chúc có điều kiện tùy vào mỗi trường hợp cụ thể khác nhau sẽ áp dụng các quy định khác nhau về hình thức của di chúc. Ví dụ như di chúc được lập do người để lại di sản tự viết tay sẽ áp dụng quy định về hình thức của di chúc bằng văn bản tự viết tay; Hoặc trường hợp người để lại di sản lập di chúc trong trường hợp tính mạng bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng, do đó trường hợp này sẽ áp dụng quy định về hình thức của di chúc miệng. Tóm lại, do pháp luật không có quy định cụ thể đối với di chúc có điều kiện, nên tùy trường hợp cụ thể về hình thức của di chúc sẽ áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành tương ứng với hình thức di chúc đó.
Như vậy có thể thấy, pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể và cũng không cấm về lập di chúc có điều kiện. Do đó nên nếu bản di chúc lập đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của pháp luật với di chúc thông thường về: chủ thể, nội dung, hình thức thì sẽ luôn được pháp luật công nhận và có giá trị hiệu lực trên thực tế.
4. Người để lại di sản được thêm điều kiện vào di chúc?
Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết
Đồng thời, Điều 626 Bộ luật này cũng khẳng định, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế cũng như phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Do đó, việc để tài sản của mình cho ai trong di chúc là quyền và ý chí của người lập di chúc.
Ngoài những nội dung này thì di chúc có thể có các nội dung khác.
Không chỉ vậy, về di chúc hợp pháp, Điều 630 Bộ luật Dân sự quy định gồm các điều kiện sau đây:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
- Hình thức di chúc không trái quy định của luật…
Căn cứ các quy định trên, có thể thấy, không có quy định nào cấm di chúc không được kèm theo điều kiện cũng như không có quy định cụ thể về di chúc kèm điều kiện. Do đó, nếu di chúc đáp ứng các điều kiện để có hiệu lực và hợp pháp thì hoàn toàn có thể kèm theo điều kiện. Trong đó, lưu ý rằng điều kiện của di chúc không được trái đạo đức xã hội, vi phạm điều cấm của luật.
5. Di chúc có điều kiện khác gì tặng cho có điều kiện?
Về bản chất di chúc và hợp đồng tặng cho đã khác nhau. Do đó, khi kèm theo điều kiện thì di chúc có điều kiện cũng hoàn toàn khác với hợp đồng tặng cho có điều kiện.
Cụ thể, một số vấn đề khác biệt nổi bật như:
Về hiệu lực
- Di chúc có hiệu lực từ thời điểm người có tài sản chết.
- Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ thời điểm người nhận tặng cho nhận được tài sản trừ khi có thỏa thuận khác.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực từ thời điểm phải đăng ký…
Về nghĩa vụ
- Di chúc: Người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại trong phạm vi di sản được hưởng trừ trường hợp có thỏa thuận khác; thực hiện nghĩa vụ (điều kiện) người để lại di sản yêu cầu trong di chúc nếu điều kiện này không trái pháp luật, đạo đức, xã hội…
- Hợp đồng tặng cho: Hai bên có thể thỏa thuận về việc có thực hiện yêu cầu, nghĩa vụ trước hoặc sau khi tiến hành tặng cho tài sản…
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi lập di chúc có điều kiện mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng và tận tình nhé!
Nội dung bài viết:
Bình luận