Bảo hiểm thất nghiệp là một phần chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi đang trong tình trạng không có việc làm. Vậy có được ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp hay không? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp Mới Nhất.
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
2. Người dân cần hiểu về BHTN
Căn cứ vào Khoản 4, Điều 3, Luật việc làm năm 2013, Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ cho người bị mất việc làm. Đây là khoản bù đắp một phần thu nhập cho người lao động trong thời gian thất nghiệp.
Bảo hiểm thất nghiệp là loại bảo hiểm bắt buộc của Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận, hỗ trợ một phần tài chính cho người lao động trong thời gian thất nghiệp.
Khi thất nghiệp, người lao động được hưởng các quyền lợi sau:
- Hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Hỗ trợ tìm kiếm và tư vấn việc làm
- Hỗ trợ học nghề
- Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực nghề nghiệp nhằm duy trì công việc.
Như vậy, BHTN đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Đây là khoản phúc lợi phi lợi nhuận mà Nhà nước đem lại cho người dân.
3. Có được ủy quyền nhận tiền BHTN không?
Căn cứ Khoản 2, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về ủy quyền nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, dịch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
(Theo Khoản 2, Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Bên cạnh đó, tại Khoản 4, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định:
“4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”
(Theo Khoản 4, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP)
Theo các điều luật trên, người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ và nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, không được ủy quyển cho người khác nhận tiền BHTN.
4. Mẫu giấy ủy quyền nhận BHTN
Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật là mẫu số 13- HSB. Mẫu này giúp người hưởng bảo hiểm thất nghiệp hoàn tất giấy tờ ủy thác cho người khác nhận BHTN thay mình. Mẫu giấy ủy quyền nhận BHTN thuận tiện và dễ dàng hơn cho người dùng. Tham khảo mẫu dưới đây:

5. Hướng dẫn điền mẫu giấy ủy quyền BHTN
Với mẫu giấy ủy quyền nhận BHTN trên, người làm đơn chú ý các mục sau:
- Người ủy quyền và người được ủy quyền: ở 2 mục này người làm đơn phải ghi rõ: họ và tên, số sổ BHXH, loại chế độ BHXH đang hưởng, số CMND,…
- Thời hạn ủy quyền phải ghi rõ ngày, tháng, năm theo sư thỏa thuận của hai bên. Nếu thời hạn ủy quyền bị bỏ trống thì thời hạn ủy quyền sẽ được xác định là 1 năm kể từ ngày làm giấy ủy quyền.
- Chữ ký của người ủy quyền và xác nhận của chính quyền địa phương sẽ được chứng thực bởi các cơ quan có liên quan.
- Sau khi làm giấy ủy quyền nhận BHTN, công dân cần hoàn tất các giấy tờ còn lại.
6. Hồ sơ BHTN cần có những giấy tờ gì?
Để nhận trợ cấp BHTN người lao động cần phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Là người lao động tham gia BHTN và đóng BHTN.
- Đã chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.
- Đủ điều kiện về thời gian đóng BHTN.
- Đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc các hợp đồng có liên quan.
- Đủ 12 tháng trong vòng 36 tháng kể từ khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ.
- Đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ BHTN trừ các trường hợp pháp luật quy định.

Như vậy, trước khi làm thủ tục nhận BHTN người lao động phải tìm hiểu các yêu cầu trên. Theo đó, căn cứ vào Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ hưởng BHTN bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Sổ BHXH.
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động như: sa thải, quyết định thôi việc hoặc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động/làm việc.
- Các giấy tờ cá nhân.
Trên đây là các thông tin về Mẫu giấy ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp Mới Nhất mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận