Khi làm giấy tờ xe có cần bằng lái xe không? [2024]

Bằng lái xe hay giấy phép lái xe là giấy tờ bắt buộc phải có khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Đây như là một chứng chỉ chứng minh một người có đủ khả năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Và khi làm giấy tờ xe có cần bằng lái xe không là một câu hỏi mà chúng tôi nhận được rất nhiều. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Công ty Luật ACC để được giải đáp câu hỏi trên.

bang-lai-xe-1024x614

Làm giấy tờ xe có cần bằng lái xe không

1. Hồ sơ làm giấy tờ xe lần đầu

1.1 Những loại giấy tờ cần chuẩn bị để nộp cho cơ quan đăng ký xe

Khi làm giấy tờ xe, chủ xe phải nộp những loại giấy tờ như sau:

- Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm thông tư 58/2020/TT-BCA. Khi đến cơ quan đăng lý xe để làm giấy tờ xe, chủ xe sẽ được cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe đưa tờ khai đăng ký xe. Chủ xe phải điền đầy đủ các thông tin trong tờ khai đăng ký xe.

- Giấy tờ của xe bao gồm:

+) Đối với xe nhập khẩu: tùy thuộc vào từng loại xe, phương thức nhập khẩu mà những loại giấy tờ cần chuẩn bị để làm giấy tờ xe nhập khẩu sẽ khác nhau. Ví dụ đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng, xe viện trợ dự án thì cần Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định; đối với xe nhập khẩu thuế suất bằng 0% thì cần Tờ khai hàng hóa xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định trong đó phải ghi nhãn hiệu xe và số máy, số khung;...

+) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định

+) Đối với xe cải tạo:

  • Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã đăng ký) hoặc giấy tờ nguồn gốc nhập khẩu (xe đã qua sử dụng)
  • Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định

+) Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước:

  • Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc Quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với phương tiện hoặc Trích lục Bản án nội dung tịch thu phương tiện, ghi đầy đủ các đặc điểm của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe ô tô).
  • Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước (xử lý tài sản theo hình thức bán đấu giá); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản (xử lý tài sản theo hình thức điều chuyển); Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong những loại giấy tờ sau:

  • Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật
  • Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác
  • Đối với xe công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước
  • Đối với xe quân đội thanh lý: Giấy chứng nhận đăng ký xe, công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước

- Giấy tờ đóng lệ phí trước bạ xe, gồm:

  • Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe)
  • Xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế

1.2 Những loại giấy tờ cần xuất trình khi làm giấy tờ xe

  • Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên
  • Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu
  • Chủ xe là người nước ngoài: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa

2. Những giấy tờ cần chuẩn bị để làm lại giấy tờ xe

Để xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, chủ xe cần nộp những giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Giấy tờ của chủ xe theo mục 1.2 ở trên
  • Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

3. Những câu hỏi thường gặp.

Không có bằng lái có được đứng tên xe hay không?

Trước đây, muốn đăng ký xe thì phải có giấy phép lái xe, tức là phải trên 18 tuổi mới được đứng tên đăng ký xe và sở hữu xe (bao gồm cho cả xe ô tô và xe máy). Tuy nhiên theo quy định mới về tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thì người đi đăng ký xe không cần xuất trình hộ khẩu và giấy phép lái xe mà chỉ cần xuất trình giấy CMND. Những trường hợp chưa được cấp giấy CMND hoặc nơi thường trú ghi trên CMND không khớp với địa chỉ đăng ký thường trú ghi trên giấy đăng ký xe thì mới xuất trình hộ khẩu để đối chiếu.

Tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định quy định hồ sơ đăng ký xe gồm: Giấy khai đăng ký xe, Giấy tờ của chủ xe, Giấy tờ của xe.

Trong đó chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

  • Chứng minh nhân dân: Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
  • Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

  • Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Như vậy, khi mua xe người đó có quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản, pháp luật cũng không quy định độ tuổi cụ thể đứng tên trên đăng ký xe. Do đó, không có bằng lái xe vẫn được đăng ký xe. Tuy nhiên cũng có 1 điều lưu ý là việc đăng kí xe chỉ là 1 trong các bước bạn phải thực hiên để hoàn tất các giấy tờ như bao gồm đóng thuế trước bạ, đăng ký xe và đăng kiểm xe.

Không có giấy phép lái xe bị xử phạt như thế nào?

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:
b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

Xử phạt đối với lỗi không mang giấy phép lái xe có bị tạm giữ xe?

Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Giấy phép lái xe quá hạn 5 tháng có được cấp lại?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định như sau:
“Điều 36. Cấp lại giấy phép lái xe
Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng
a) Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
b) Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe.
Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này.“
Trường hợp GPLX bị quá hạn 5 tháng thì sẽ thuộc đối tượng phải dự thi sát hạch lại lý thuyết, không cần sát hạch lại thực hành

Như vậy, khi làm giấy tờ xe, kể cả làm lần đầu hay xin cấp lại đều KHÔNG cần phải có bằng lái xe. Trên đây là những thông tin của chúng tôi giải đáp thắc mắc về làm giấy tờ xe có cần bằng lái xe không, nếu cần tư vấn thêm xin vui lòng liên hệ Công ty Luật ACC theo địa chỉ sau:

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo