Giấy chứng nhận độc thân hay được gọi là giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Giấy độc thân là văn bản hành chính nhằm xác định tình trạng hôn nhân của một cá nhân. Từ đó, việc làm thủ tục đăng ký kết hôn sẽ trở nên dễ dàng hơn. Ngoài ra, giấy tờ này còn dùng bổ sung hồ sơ cho một số thủ tục khác khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cho các giao dịch dân sự như mua bán tài sản, đất đai, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,…Hiểu được thắc mắc của khách hàng về việc "Làm giấy kết hôn có cần giấy độc thân không? thì bài viết dưới đây Luật ACC sẽ giải đáp một số thông tin cần thiết với vấn đề trên.
Làm giấy kết hôn có cần giấy độc thân không?
1. Có phải làm giấy chứng nhận độc thân thì mới được đăng ký kết hôn không?
Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP đã quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch
"1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này."
Như vậy, theo như quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2. Làm giấy chứng nhận độc thân ở đâu?
Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy độc thân như sau:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú
+ Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì làm giấy chứng nhận độc thân ở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú.
+ Công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú để làm giấy chứng nhận độc thân.
3. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Giấy độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn thì cơ quan đăng ký hộ tịch chỉ cấp một (01) bản cho người yêu cầu. Trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ tùy thân của người dự định kết hôn, nơi dự định đăng ký kết hôn.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy độc thân để sử dụng vào mục đích khác, thì người yêu cầu không phải đáp ứng điều kiện kết hôn; trong Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi rõ mục đích sử dụng, không có giá trị sử dụng để đăng ký kết hôn. Số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo yêu cầu.
Trường hợp yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người cùng giới tính hoặc kết hôn với người nước ngoài tại Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết.
4. Thủ tục cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân
Sau đây là những giấy tờ người dân cần thiết để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy chứng nhận độc thân) được căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
- Tờ khai xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Bản sao công chứng Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu
- Bản sao công chứng sổ hộ khẩu hoặc sổ đăng ký tạm trú
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Trên đây là những thông về vấn đề “Làm giấy kết hôn có cần giấy độc thân không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể áp dụng các kiến thức trên trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự hỗ trợ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan, hãy liên hệ cho chúng tôi. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Hotline: 19003330
Gmail: [email protected]
Website: accgroup.vn
Nội dung bài viết:
Bình luận