Lãi suất tái chiết khấu là gì? Quy định về lãi suất tái chiết khấu

Tái chiết khấu là việc ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng trung ương thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán và đáng tin cậy thuộc sở hữu của các ngân hàng khác theo tỉ suất tái chiết khấu nhất định. Trong bài viết này ACC sẽ giới thiệu đến bạn đọc lãi suất tái chiết khấu và một số quy định về lãi suất tái chiết khấu.

lai-suat-tai-chiet-khau

Lãi suất tái chiết khấu

1. Giới thiệu lãi suất tái chiết khấu.

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán. Như vậy thì lãi suất tái chiết khấu là gì? Lãi suất tái chiết khấu bao gồm những gì? Quy định của pháp luật về lãi suất tái chiết khấu. Để tìm hiểu hơn về lãi suất tái chiết khấu các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây của ACC để tham khảo về lãi suất tái chiết khấu nhé.

2. Lãi suất tái chiết khấu là gì?

Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất tính trên số tiền ghi trên thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trước khi đến hạn thanh toán.

Lãi suất tái chiết khấu là giá cả của dịch vụ mua, bán thương phiếu, giấy tờ có giá. Mức lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào khả năng thanh toán của người có nghĩa vụ trả số tiền ghi trên thương phiếu hay giấy tờ có giá. 

Lãi suất chiết khấu là mức lãi suất do ngân hàng nhà nước áp dụng khi cho vay. Tuy nhiên đối tượng cho vay không phải khách hàng mà là các ngân hàng thương mại. Điều này có nghĩa là ngân hàng thương mại khi hoạt động sẽ có trường hợp cần vay tiền từ ngân hàng trung ương.

Ngoài ra bạn cũng có thể hiểu đơn giản lãi chiết khấu là một công cụ trong chính sách tiền tệ và căn cứ quan trọng với cả ngân hàng nhà nước và ngân hàng thương mại.

3. Quy định pháp luật về 

Căn cứ theo quy định của Thông tư 150/2011/TT-BTC hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành tại Khoản 11 Điều 3 về lãi suất chiết khấu được quy định như sau:

  • “Lãi suất chiết khấu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm, được dùng làm căn cứ để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi, giá trái phiếu được hoán đổi và tỷ lệ hoán đổi giữa trái phiếu bị hoán đổi và trái phiếu được hoán đổi.

4. Quy định về lãi suất chiết khấu trái phiếu.

Căn cứ theo quy định của Thông tư 150/2011/TT-BTC hướng dẫn hoán đổi trái phiếu Chính phủ do Bộ Tài chính ban hành tại Điều 7 về lãi suất chiết khấu trái phiếu như sau :

  • Bộ Tài chính quyết định khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi trái phiếu.
  • Kho bạc Nhà nước đàm phán và thống nhất với chủ sở hữu trái phiếu về mức lãi suất chiết khấu nhưng phải đảm bảo nằm trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định tại khoản 1 Điều này.

5. Công thức tính lãi suất chiết khấu

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

  • Chi phí huy động vốn (funding cost)
  • Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WACC).

5.1 Chi phí huy động vốn

Lãi suất chiết khấu có thể được tính bằng chi phí gọi vốn. Đây là tỷ lệ lợi tức người bỏ vốn mong muốn thu lại từ dự án. Nói cách khác, lãi suất chiết khấu là chi phí sử dụng vốn, hay chi phí cơ hội của vốn.

5.2 Trung bình trọng số chi phí vốn

WACC = chi phí sử dụng vốn trung bình của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có 2 nguồn gọi vốn chính:

  • Vay thương mại => chi phí của khoản nợ (cost of debt) là lãi suất của khoản vay (1-tax)*lãi suất; và,
  • Vốn góp cổ đông => chi phí vốn cổ phần (cost of equity) là thu nhập mong muốn của cổ đông.

WACC có thể tính bằng chi phí sử dụng trung bình của hai nguồn vốn trên.

WACC = re * E/(E+D) + rD(1-TC)* D/(E+D)

Trong đó:

  • re: tỷ suất thu nhập mong muốn của cổ đông
  • rD: lãi suất mong muốn của chủ nợ
  • E: giá thị trường cổ phần của công ty
  • D: giá thị trường nợ của công ty
  • TC: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

re = [Div0(1+g)/P0] + g

Trong đó:

  • P0 là giá cổ phiếu của doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • Div0 là cổ tức của cổ phiếu doanh nghiệp tại thời điểm gốc
  • g: tỷ lệ tăng trưởng dự kiến của cổ tức.

6. Những câu hỏi thường gặp.

Tác động của lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng?

Việc đầu tiên sẽ làm tăng vốn khả dụng của các ngân hàng. Khi giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu sẽ kích thích các ngân hàng thương mại cổ phần vay ngân hàng dùng các giấy tờ có giá chiết khấu lấy tiền tại ngân hàng Nhà Nước. Lượng cung tiền tăng lên tùy thuộc vào

– Nhu cầu của ngân hàng các ngân hàng thương mại cổ phần.

– Tài sản (các giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại cổ phần).

Với các ngân hàng có vốn nhà nước sở hữu lượng lớn trái phiếu chính phủ, giấy tờ có giá thì việc chỉ giảm 0.25% lãi suất thôi cũng có thể giúp các ngân hàng được giảm lãi cả trăm tỷ mỗi năm. Xa hơn nữa hành động này chính là việc là kích thích các ngân hàng mang giấy tờ có giá thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu trong bối cảnh huy động cạnh tranh mạnh. Đây chính là cách làm tăng cung tiền kích thích nền kinh tế của ngân hàng nhà nước.

Phân biệt lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn?

Khái niệm tái chiết khấu được rất ít người biết đến , rất nhiều người bị nhầm lẫn giữa lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn. Sau đây chúng ta sẽ cùng chỉ ra những điểm giống và khác nhau giữa 2 loại lãi suất này:

* Giống nhau: Tài sản thế chấp đều là các giấy tờ có giá như trái phiếu chính phủ, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn…

* Khác nhau:

– Về đối tượng áp dụng: lãi suất tái chiết khấu là các giấy tờ có giá như trái phiếu, hối phiếu, lệnh phiếu,..; còn lãi suất tái cấp vốn là các khoản cho vay của các  ngân hàng thương mại.

– Về tài sản dùng để thế chấp: Lãi suất tái chiết khấu là các giấy tờ có giá có độ rủi ro thấp hơn như Giấy tờ có giá cấp 1 như: Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh. còn lãi suất tái cấp vốn là các giấy tờ có giá có độ rủi ro cao hơn như Giấy tờ có giá cấp 2 như trái phiếu Chính quyền địa phương.

Công thức tính lãi suất chiết khấu?

Lãi suất chiết khấu có thể tính bằng:

+ Chi phí huy động vốn (funding cost)

+ Trung bình trọng số chi phí vốn (Weighted Average Cost of Capital, WACC).

7. Kết luận lãi suất tái chiết khấu.

Trên đây là một số nội dung tư vấn cơ bản của chúng tôi về lãi suất tái chiết khấu  và như một số vấn đề pháp lý có liên quan đến lãi suất tái chiết khấu. Tất cả các ý kiến tư vấn trên của chúng tôi về lãi suất tái chiết khấu đều dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Nếu như khách hàng có bất cứ thắc mắc, yêu cầu bất cứ vấn đề pháp lý nào liên quan đến vấn đề đã trình bày trên về lãi suất tái chiết khấu vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin bên dưới.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1113 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo