Ký quỹ, một khái niệm pháp lý quen thuộc trong lĩnh vực tài chính và đầu tư, thường được đề cập đến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ về nó. Để có thể hiểu hơn về vấn đề này, hãy cùng ACC tìm hiểu nhé.
1. Ký quỹ là gì?
Ký quỹ là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định trong khoản 1 Điều 330 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo định nghĩa này, ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc các loại tài sản có giá trị như kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong toả tại một tổ chức tín dụng nhất định. Mục đích của việc này là để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên đó.
Tóm lại, ký quỹ là một biện pháp bảo đảm tính thanh toán và trung thực trong các giao dịch dân sự, giúp đảm bảo rằng các bên thực hiện nghĩa vụ của mình theo đúng cam kết. Trong thực tế, ngoài ký quỹ, còn có các hình thức bảo đảm khác như thế chấp, đặt cọc được sử dụng phổ biến hơn.
2. Quy định về thanh toán ký quỹ
Theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 21/2021/NĐ-CP, việc gửi và thanh toán tiền để thực hiện ký quỹ được điều chỉnh như sau:
- Tiền ký quỹ được chuyển vào một tài khoản được phong tỏa tại một tổ chức tín dụng, theo sự thoả thuận hoặc chỉ định của bên có quyền, nhằm đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ.
- Việc gửi tiền ký quỹ và quy trình ký quỹ có thể được thực hiện một hoặc nhiều lần, tùy thuộc vào thoả thuận hoặc quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp nghĩa vụ bảo đảm bị vi phạm, tiền ký quỹ sẽ được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại, sau khi đã trừ đi các chi phí dịch vụ.
3. Các hình thức ký quỹ phổ biến hiện nay
Có một số hình thức ký quỹ phổ biến được sử dụng trong các giao dịch và hoạt động kinh doanh, bao gồm:
- Ký quỹ bảo lãnh: Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc bảo lãnh để đảm bảo thực hiện dự án đầu tư. Điều này đặc biệt phổ biến trong các giao dịch liên quan đến việc Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất. Người tham gia cần phải gửi một khoản tiền hoặc có cam kết của một tổ chức tín dụng để đảm bảo thực hiện dự án.
- Ký quỹ L/C (Letter of Credit): Đây là hình thức ký quỹ phổ biến trong giao dịch quốc tế. Thư tín dụng được ngân hàng lập dựa trên yêu cầu của các bên nhập và xuất khẩu. Ngân hàng cam kết sẽ thanh toán một phần hoặc toàn bộ số tiền trong giao dịch của hai bên khi các điều kiện được đáp ứng.
- Ký quỹ để được phép hoạt động trong một số ngành, nghề: Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp cần phải ký quỹ để được phép hoạt động trong một số ngành, nghề cụ thể. Ví dụ, kinh doanh lữ hành nội địa hoặc quốc tế, kinh doanh dịch vụ việc làm là những lĩnh vực mà các doanh nghiệp cần phải ký quỹ để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và cam kết về chất lượng dịch vụ.
Các hình thức ký quỹ này đều đảm bảo tính minh bạch và tin cậy trong các giao dịch kinh doanh và là một phần quan trọng của quy trình bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia.
4. Quyền, nghĩa vụ của việc ký quỹ
Trong hợp đồng ký quỹ, các bên đều có những quyền và nghĩa vụ cụ thể nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình thực hiện. Dưới đây là phân tích về quyền và nghĩa vụ của từng bên:
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ
- Hưởng phí dịch vụ: Tổ chức tín dụng được quyền nhận phí dịch vụ từ việc quản lý tiền ký quỹ.
- Yêu cầu thực hiện đúng thỏa thuận về ký quỹ: Có quyền yêu cầu bên ký quỹ thực hiện đúng cam kết về ký quỹ để được thanh toán nghĩa vụ từ tiền ký quỹ.
- Thanh toán nghĩa vụ và hoàn trả tiền ký quỹ: Tổ chức tín dụng phải thực hiện thanh toán nghĩa vụ theo yêu cầu của bên có quyền và hoàn trả tiền ký quỹ còn lại sau khi chấm dứt ký quỹ.
- Quyền, nghĩa vụ khác: Tuân thủ các quy định khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của bên ký quỹ
- Thỏa thuận với tổ chức tín dụng: Bên ký quỹ phải thỏa thuận với tổ chức tín dụng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán và nhận lãi (nếu có).
- Yêu cầu hoàn trả tiền ký quỹ: Bên ký quỹ có quyền yêu cầu tổ chức tín dụng hoàn trả tiền ký quỹ theo quy định và nhận lãi (nếu có).
- Rút bớt, bổ sung tiền ký quỹ: Có quyền rút bớt hoặc bổ sung tiền ký quỹ khi được sự đồng ý của bên có quyền.
- Quyền, nghĩa vụ khác: Tuân thủ các quy định khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Quyền, nghĩa vụ của bên có quyền trong ký quỹ
- Yêu cầu thanh toán nghĩa vụ: Bên có quyền có thể yêu cầu tổ chức tín dụng thanh toán nghĩa vụ đầy đủ và đúng hạn từ tiền ký quỹ.
- Thực hiện đúng thủ tục: Phải thực hiện đúng các thủ tục theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nơi ký quỹ khi thực hiện quyền của mình.
- Quyền, nghĩa vụ khác: Tuân thủ các quy định khác theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Điều này giúp đảm bảo rằng mọi bên đều thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mình một cách công bằng và minh bạch, giúp tăng cường tính tin cậy trong giao dịch và tránh xảy ra tranh chấp không cần thiết.
5. Thủ tục thực hiện ký quỹ
Khoản 3 của Điều 330 trong Bộ luật Dân sự 2015 đã được minh hoạ rõ ràng:
Thực hiện quy trình gửi và thanh toán theo quy định của pháp luật.
Quy định này tập trung vào việc chuyển gửi tài sản có giá vào một tổ chức tín dụng để thực hiện ký quỹ theo quy định về tín dụng. Tóm lại, quá trình này là việc đặt tiền vào ngân hàng nhằm bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên.
Vì vậy, việc thực hiện ký quỹ sẽ phụ thuộc vào quy trình và điều kiện cụ thể mà từng ngân hàng quy định về hợp đồng, loại tài sản, lãi suất và mức ký quỹ, đều được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên liên quan.
Ngoài ra, trong việc ký quỹ cho các dự án đầu tư theo Nghị định 31/2021/NĐ-CP, cần lưu ý một số vấn đề quan trọng:
Khi có yêu cầu bảo đảm thực hiện dự án đầu tư do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Điều này đòi hỏi tổ chức tín dụng và nhà đầu tư cần ký hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng và bảo lãnh ngân hàng.
Theo Điều 26 khoản 5 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, việc thực hiện ký quỹ phải tuân theo các điều kiện sau:
- Sau khi Chính phủ ban hành Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
- Trước khi thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt hoặc trước khi ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Mức độ ký quỹ được xác định theo Điều 26 khoản 2 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, dựa trên tỷ lệ phần trăm của vốn đầu tư của dự án như sau:
- Dự án có vốn dưới 300 tỷ đồng: 3%.
- Dự án có vốn từ 300 tỷ đến 1.000 tỷ đồng: 2%.
- Dự án có vốn trên 1.000 tỷ đồng: 1%.
Nội dung bài viết:
Bình luận