Kinh phí đo đạc bản đồ địa chính hiện nay [Chi tiết 2024]

Phí đo đạc địa chính là một là một nỗi lo của không it người dân chúng ta phải tìm hiểu. tương tự như phí đo đạc căn hộ, phí đo đất, phí đo đạc địa chính (gọi chung là phí đo nhà) đó là khoản phí mà chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu nhà ở cần phải trả cho đơn vị đo đạc khi yêu cầu họ đến thửa đất, căn nhà của mình để thực hiện công việc đo đạc, nhằm xác định vị trí, kích thước hình học theo tọa độ phẳng phục vụ cho công tác lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất và nhà hoặc các bước khác.

Sau đây ACC xin thông báo một số khoản phí đo đạc địa chính để quý khách hàng cùng tham khảo:

Dovenhanh Do Dac Cam Moc Ranh Dat 5

Kinh phí đo đạc bản đồ địa chính hiện nay

 

1. Chi phí đo đạc địa chính là gì?

Phí đo đạc địa chính là số tiền mà cá nhân, tổ chức... phải trả cho bên thực hiện đo đạc địa chính khi họ tiến hành đo đạc lại đất đai và xác định lại ranh giới giữa các thửa đất liền kề. Số tiền này sẽ không có mức phí cụ thể mà sẽ căn cứ vào bảng giá dịch vụ đo đạc của từng địa phương và diện tích đất cần đo.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội tại địa phương mà quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

  • Một số khoản phí, lệ phí vừa thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Tài chính vừa thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; phí thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất; phí thẩm định đề án khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; phí thẩm định đề án xả nước thải vào nguồn nước,...) thì cần đảm bảo mức lệ phí quy định tương quan với mức thu lệ phí do Bộ Tài chính quy định.
  • Khi quy định về lệ phí, HĐND cấp tỉnh cũng cần xem xét mức phí đo đạc của các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự kiền kề để đảm bảo sự hài hòa.

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng trên cơ sở:

Tiền lương tối thiểu vùng x hệ số điều chỉnh nhân công/ máy x số ngày thực hiện theo định mức

Lưu ý: nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.

2. Phân biệt phí đo đạc và các khoản thuế phí khác

Trong lúc làm hồ sơ địa chính có nhiều khoản phí, tuy nhiên phí đo đạc là phí cố định được xác định cụ thể giữa chủ nhà và cơ quan đo đạc và không thay đổi trong suốt quá trình làm hồ sơ. Ngoài ra còn có một số khoản phí khác: phí dịch vụ (trường hợp chủ nhà không có thời gian làm các thủ tục pháp lý thì phải nhờ công ty đo vẽ đi làm thay) – Phí này thường cao hơn rất nhiều so với phí đo đạc, tùy theo độ khó của hồ sơ mà được định tính và có thể thay đổi trong một số trường hợp cho phù hợp với tình hình thực tế. Các loại thuế phí khác cũng được lưu ý như: phí công chứng, thuế danh bạ, thuế thu nhập cá nhân, định giá tài sản,… tùy theo trường hợp cụ thể sẽ có hướng dẫn chi tiết.

Sản phẩm sau khi đo đạc là bản đồ giấy và số (file bản vẽ). Sản phẩm này làm cơ sở cho các công tác pháp lý sau: sang nhượng, thừa kế, chuyển công năng sử dụng, tách thửa, hợp thửa, xác định ranh giới thửa đất, phục vụ cho công tác thiết kế bản vẽ xin phép xây dựng, thiết kế kiến trúc, thiết kế thi công.

3. Cách tính phí đo đạc địa chính

Chi phí đo đạc địa chính có rất nhiều cách tính sau đây đơn cử 2 cách được tính:

Cách 1: Bằng diện tích (tính bằng m2 hay hecta  nhân với đơn giá đã được niêm yết.

Cách 2: Chi phí cố định cho từng khoảng diện tích. Ví dụ để đo đạc tách thửa tại TPHCM <100 m2 là 3.500.000 đ.…

4. Cơ sở để tính chi phí đo đạc địa chính

Theo quy định của nhà nước, phí đo đạc địa chính được xây dựng trên cơ sở tiền lương tối thiểu vùng nhân với hệ số điều chỉnh nhân công, máy nhân với số ngày thực hiện theo định mức và được hội đồng nhân dân của tỉnh thành đó thông qua, tuy nhiên theo thực tế có rất nhiều trường hợp cần phải điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. ví dụ như là mức độ khó khăn, vị trí di chuyển xa, khối lượng ít, xác định ranh giới khó khăn.

5. Quy định về Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính 

Về lệ phí đo đạc, theo quy định của Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 trong danh mục các khoản phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

- Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

- Để chính xác mức phí đo đạc địa chính bạn cần xác định địa phương nơi bạn đang sinh sống, có diện tích đất đai xem xét mức phí quy định theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để so sánh đối chiếu mức phí mà họ yêu cầu.

Như vậy, khi có nhu cầu thực hiện dự án liên quan đến công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính chúng ta hoàn toàn có thể giao cho tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng hoạt động về dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn.

Trên đây là nội dung thông tin về Phí đo đạc địa chính. Hy vọng sẽ giúp cho quý bạn đọc có thêm nhiều kiến thức về quy định ban hành mức lệ phí và biết cách tính lệ phí đo đạc địa chính cụ thể nhất. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của chúng tôi.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo