Trong cuộc sống ngày nay việc vay tài sản diễn ra hết sức phổ biến và rộng khắp. Pháp luật cho phép các bên có thể tự do thỏa thuận lãi suất vay nhưng không được trái với với quy định pháp luật hoặc các điều mà pháp luật cấm. Bài viết dưới đây, Công ty Luật ACC giới thiệu với bạn đọc Các khung hình phạt cho vay nặng lãi theo quy định mới nhất, hãy cùng theo dõi nhé!
1. Cho vay nặng lãi là gì?
Cho vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao, còn theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP gọi là “cho vay lãi nặng”.
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
Cụ thể thì mức lãi suất cao nhất tại BLDS là 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác.
Nếu cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.
2. Lãi suất trong cho vay nặng lãi
Để xác định Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự thì cần xác định mức lãi suất pháp luật cho phép, từ đó đánh giá được mức lãi suất vượt phép quy định của pháp luật. Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất như sau: “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, …
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực”.
Có thể thấy, lãi suất là một trong những điều khoản các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản. Tuy nhiên vẫn có sự điều chỉnh của pháp luật, theo pháp luật dân sự thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm.
Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động cho vay với lãi suất lớn xảy ra phổ biến, có quy mô ngày càng lớn. Lãi suất vượt quá mức 20%/ năm thì sẽ được coi là cho vay nặng lãi. Pháp luật cũng quy định trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn 20%/năm thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực đồng nghĩa với việc bên vay chỉ có nghĩa vụ trả lãi ở mức lãi suất tối đa theo quy định pháp luật là 20%/năm
3. Tội cho vay nặng lãi theo quy định Bộ luật hình sự
Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên cũng như đảm bảo an ninh, trật tự và sự quản lý của nhà nước, pháp luật đã quy định các chế tài đối với người thực hiện hành vi cho vay với lãi suất cao, trong đó có cả chế tài hình sự với tội cho vay nặng lãi.
Để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các bên cũng như đảm bảo an ninh, trật tự và sự quản lý của nhà nước, pháp luật đã quy định các chế tài đối với người thực hiện hành vi cho vay với lãi suất cao, trong đó có cả chế tài hình sự với tội cho vay nặng lãi.
Tuy nhiên, nhiều người chưa nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề này nên còn gặp nhiều vướng mắc, lúng túng trong cách xử lý đối với trường hợp vay tiền. Vậy Tội cho vay nặng lãi theo quy định bộ luật hình sự? được quy định cụ thể như thế nào?
Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
– Chủ thể của tội cho vay nặng lãi
Về mặt chủ thể của tội phạm này không phải là chủ thể đặc biệt. Chủ thể của tội cho vay lãi nặng là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự
– Các dấu hiệu thuộc về khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Đối tượng tác động của tội phạm này là số tiền mà người phạm tội cho người khác vay, dùng tiền để kinh doanh bất hợp pháp.
– Các dấu hiệu thuộc về mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của người phạm tội là hành vi cho người khác vay tiền. Hai bên có thể tự thỏa bằng hợp đồng hoặc qua lời nói miệng với nhau.
Hậu quả trực tiếp của hành vi cho vay lãi nặng là gây thiệt hại cho người vay, làm cho người vay phải chịu mức lãi quá cao. Ngoài ra, việc xác định hậu quả sẽ có ý nghĩa trong việc đánh tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi cho vay lãi nặng khi quyết định hình phạt.
Bên cạnh đó, các dấu hiệu khách quan khác của tội phạm là mức lãi suất mà người cho vay yêu cầu người vay phải trả cao hơn mức lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ năm lần trở lên và hành vi cho vay phải , thu lợi bất chính từ trên 30.000.000 đồng trở lên.
– Các dấu hiệu về mặt chủ quan của tội phạm
Người thực hiện hành vi cho vay lãi nặng là do cố ý. Họ nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, biết rõ hành vi của mình là gây thiệt hại cho người vay, những vì lợi nhuận nên vẫn thực hiện.
Động cơ, mục đích của người phạm tội này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tuy nhiên, người phạm tội cho vay lãi nặng bao giờ cũng vì động cơ tư lợi.
4. Các khung hình phạt cho vay nặng lãi
Điều 201 Bộ luật Hình sự quy định mức phạt với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:
– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm với tội cho vay nặng lãi như trên.
– Phạt tiền từ 200 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tóm lại, hành vi cho vay nặng lãi có thể bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự tùy theo lãi suất, số tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội cho vay nặng lãi nhận được. Người thực hiện hành vi vi phạm có thể bị phạt tiền đến 01 tỷ hoặc phạt tù đến 03 năm.
Văn bản hướng dẫn về việc thu lợi bất chính số tiền cho vay nặng lãi:
Trước câu hỏi “Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi thu được từ việc cho vay hay là khoản tiền lãi thu được sau khi trừ đi tiền lãi theo quy định của Bộ luật Dân sự?”, Tòa án nhân dân Tối cao (TANDTC) trả lời: Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 của BLDS thì: “Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay…”. Do đó, khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là số tiền lãi thu được sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất theo quy định của BLDS
Khoản tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự là tổng số tiền lãi mà người phạm tội thu được của tất cả những người vay, nếu hành vi cho vay lãi nặng được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.
Trường hợp một người thực hiện nhiều lần hành vi cho vay lãi nặng, mà tổng số tiền thu lợi bất chính của các lần phạm tội từ 100 triệu đồng trở lên, nếu các lần phạm tội đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với trị giá tài sản chiếm đoạt, họ còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 của BLHS.
Hướng dẫn áp dụng Điều 201 BLHS về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 201 Bộ luật Hình sự (BLHS) và việc xét xử vụ án hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
Điều 3, 4, 5 Nghị quyết này quy định nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; việc xác định tư cách tố tụng của người vay và xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm. Theo đó:
Nguyên tắc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự:
– Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.
– Xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ nhóm thì xem xét áp dụng hình phạt tù là hình phạt chính.
– Trường hợp hình phạt chính được áp dụng không phải hình phạt tiền thì phải xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.
Việc xác định tư cách tố tụng của người vay: Trong vụ án hình sự, người cho vay bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo Điều 201 BLHS thì người vay tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm:
– Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
+ Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
+ Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay;
+ Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
– Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản,…) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Ngoài ra, Nghị quyết cũng hướng dẫn xác định số tiền thu lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự; truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể.
Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày 24/12/2021 theo đúng các quy định, hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trên đây là bài viết đã cung cấp cho bạn một số kiến thức cơ bản về Các khung hình phạt cho vay nặng lãi theo quy định mới nhất. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào xin hãy liên hệ với công ty Luật ACC để được đội ngũ chuyên viên chuyên nghiệp tư vấn và hỗ trợ nhiệt tình nhất. Công ty Luật ACC đồng hành pháp lý cùng bạn!
Nội dung bài viết:
Bình luận