Những ai không được góp vốn khi thành lập doanh nghiệp

Có thể nói rằng, với sự ra đời của Luật doanh nghiệp năm 2020 trên cơ sở Luật doanh nghiệp năm 2014 đã tạo ra một cơ chế bình đẳng cho các chủ thể kinh doanh, họ được quyền tự do thành lập và quản lý doanh nghiệp trong phạm vi pháp luật cho phép. Vậy, việc Không được góp vốn thành lập doanh nghiệp được hiểu như thế nào, bao gồm những ai?

đối tượng không được góp vốn thành lập công ty
đối tượng không được góp vốn thành lập công ty

1. Các đối tượng Không được góp vốn thành lập doanh nghiệp

Điều 17, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định các tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam với mong muốn mở ra những chính sách kinh tế hiệu quả, ổn định và tạo tính bình đẳng trong quản lý nhà nước. Tuy nhiên, có trường hợp ngoại lệ là những đối tượng sau Không được góp vốn thành lập doanh nghiệp, cụ thể:

1.1 Các đối tượng làm việc tại cơ quan Nhà nước

- Cán bộ, công chức, viên chức;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp

- Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình.

1.2 Các đối tượng có năng lực hành vi dân sự hạn chế

- Người chưa thành niên, là người chưa đủ 18 tuổi theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015

- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự là những người không đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.

- Tổ chức không có tư cách pháp nhân là tổ chức không đáp ứng đủ 04 điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 74, Bộ luật dân sự năm 2015:

Tổ chức phải được thành lập theo quy định của pháp luật: Pháp nhân được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức theo quy định: Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình

Tổ chức phải nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

1.3 Các đối tượng đang gánh chịu hậu quả pháp lý

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Người đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng như:

Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định liên quan có thể bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm (Khoản 3, Điều 130, Luật Phá sản 2014);

Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (Khoản 2, Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).

Như vậy, các đối tượng trên là những người Không được góp vốn thành lập doanh nghiệp, song có ngoại lệ là cán bộ, công chức, viên chức lại có quyền góp vốn để tham gia quản lý điều hành doanh nghiệp:

- Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn mà không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát của doanh nghiệp.      

- Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì cán bộ, công chức, viên chức không thể tham gia góp vốn ở loại hình doanh nghiệp này vì loại hình doanh nghiệp này khi tham gia đồng nghĩa với việc có tư cách thành viên mà có tư cách thành viên là có vai trò quản lý trong đó.     

- Còn đối với công ty hợp danh thì cán bộ, công chức, viên chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn không được tham gia với tư cách hợp danh. Chỉ với tư cách hợp vốn thì họ mới không có khả năng quản lý doanh nghiệp.

2. Những câu hỏi thường gặp

Chủ thể có thể không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật phá sản 2014?

Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã là Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản

Trường hợp không được góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp?

Theo Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, ngoại trừ hai trường theo quy định

Viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì cán bộ, công chức, viên chức không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật này có quy định khác

Viên chức có quyền góp vốn vào doanh nghiệp không?

Viên chức không được quyền thành lập doanh nghiệp nhưng được góp vốn vào doanh nghiệp và không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

3. Dịch vụ tư vấn góp vốn thành lập doanh nghiệp của Luật ACC

Công ty Luật ACC – Đồng hành pháp lý cùng bạn luôn đưa đến cho quý khách hàng về dịch vụ tư vấn đối với các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, góp vốn thành lập doanh nghiệp cũng như các nội dung khác xoay quanh, cụ thể như sau:

Tư vấn hoàn toàn miễn phí và nhiệt tình, đúng quy định pháp luật do đội ngũ luật sư trình độ cao và nhiều kinh nghiệm đích thân tư vấn trong lĩnh vực thành lập doanh nghiệp

Luôn báo giá trọn gói tất cả các thủ tục từ thành lập đến thủ tục thuế, bảo hiểm, lao động liên quan, đảm bảo cho doanh nghiệp đi vào hoạt động mà không cần lo lắng các vấn đề pháp lý

Liên kết với các đối tác thiết kế logo, web, biển hiệu tên tuổi và chuyên nghiệp để hỗ trợ việc kinh doanh tốt nhất cho khách hàng nếu khách có nhu cầu.

Không phải đi lại, ACC luôn hạn chế tối đa việc đi lại cho khách hàng và chúng tôi có dịch vụ đảm bảo cho việc khách hàng nhận đủ hồ sơ cũng như các vấn đề một cách nhanh chóng

Cam kết đúng quy định và luôn đảm bảo hỗ trợ tất cả các vấn đề pháp lý liên quan khác nếu khách hàng có nhu cầu

Như vậy, trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi liên quan góp vốn thành lập công ty. Khi có yêu cầu, hãy liên hệ với chúng tôi để nhận các thông tin mới nhất qua:

- Tư vấn pháp lý: 1900.3330

- Zalo: 084.696.7979

- Mail: [email protected]

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo