Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu là gì? [Chi tiết 2024]

Trong đời sống, khi đặt ra mục tiêu, kế hoạch mà không thực hiện theo đúng những gì đã vạch ra là điều hết sức bình thường. Trong pháp luật đấu thầu cũng vậy, xảy ra một hiện trạng khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu. Vậy đây là hiện trạng gì? Cách xử lý ra sao? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

khoi-luong-thua-thieu-trong-dau-thau

Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu (Cập nhật 2022)

1. Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu là gì?

Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu được hiểu đó là một hiện trạng khi khối lượng công việc thực tế không khớp với khối lượng công việc theo thiết kế ban đầu, có thể là thừa hoặc thiếu khối lượng so với thiết kế.

Vậy hiện trạng khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu được xử lý ra sao? Hãy cùng ACC theo dõi phần tiếp theo.

2. Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu được quy định tại đâu?

Sau khi đấu thầu, lựa chọn được nhà thầu và ký hợp đồng thì những vấn đề phát sinh sau khi ký hợp đồng thuộc tình huống quản lý hợp đồng, những nội dung này được quy định tại:

- Luật Xây dựng 2013;

- Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và các hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu thường xuất hiện ở gói thầu nào?

Thông thường các khối lượng bổ sung, phát sinh hay nằm trong các gói thầu xây lắp (Đối với các gói thầu thiết bị thì ngay từ lúc mời thầu số lượng và chủng loại gần như đã rõ ràng và cố định; Gói thầu tư vấn thì nếu có phát sinh thì phát sinh ngoài phạm vi công việc được giao, khi đó hướng xử lý phải điều chỉnh bổ sung là đương nhiên; Gói thầu phi tư vấn thì phụ thuộc vào từng loại hình, đa phần cũng gần tương tự gói thầu mua sắm hàng hóa và tư vấn), các gói thầu xây lắp khi ký hợp đồng và triển khai thường xuyên có những công việc liên quan phát sinh khối lượng dẫn tới điều chỉnh hợp đồng, từ đây cũng phát sinh nhiều vấn đề pháp lý nếu không được quản lý chặt chẽ sẽ dẫn tới không quyết toán được hợp đồng, thậm chí dẫn đến sai phạm bị khiển trách hoặc chịu trách nhiệm hình sự như những vụ án gần đây báo chí hay đưa tin.

4. Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng bổ sung, phát sinh

Về nguyên tắc điều chỉnh giá trong hợp đồng xây dựng được Bộ Xây dựng hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016, cụ thể:

“2. Giá hợp đồng sau Điều chỉnh (bao gồm cả khối lượng công việc phát sinh hợp lý ngoài phạm vi hợp đồng đã ký) không vượt giá gói thầu được phê duyệt (bao gồm cả chi phí dự phòng của gói thầu đó) thì Chủ đầu tư được quyền quyết định Điều chỉnh; trường hợp vượt giá gói thầu được phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi Điều chỉnh.”

5. Các trường hợp phát sinh khối lượng trong đấu thầu

Trường hợp thứ nhất: Phát sinh không vượt giá gói thầu

Việc này liên quan ngay từ lúc lập dự toán gói thầu và lập hồ sơ mời thầu, vì đa số các gói thầu xây lắp đều có phần dự phòng. Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng trượt giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản tạm tính (nếu có). Việc xác định chi phí dự phòng thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quản lý chi phí xây dựng công trình và đặc thù của gói thầu. Chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất, thời gian, địa điểm thi công của gói thầu và những yếu tố liên quan khác để quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng nhưng phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành về quản lý chi phí xây dựng công trình. Cụ thể:

- Đối với hợp đồng trọn gói, nhà thầu phải tính toán và phân bổ chi phí dự phòng vào trong giá dự thầu; không tách riêng phần chi phí dự phòng mà nhà thầu đã phân bổ trong giá dự thầu để xem xét, đánh giá trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại.

- Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, khi đánh giá hồ sơ dự thầu về tài chính, thương mại thì chi phí dự phòng sẽ không được xem xét, đánh giá để so sánh, xếp hạng nhà thầu. Chi phí dự phòng sẽ được chuẩn xác lại trong quá trình thương thảo hợp đồng. Giá trúng thầu và giá hợp đồng phải bao gồm chi phí dự phòng; phần chi phí dự phòng này do chủ đầu tư quản lý và chỉ được sử dụng để thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng khi có phát sinh.

Đối với những trường hợp nêu trên, nếu việc phát sinh không làm vượt dự toán gói thầu được duyệt thì Chủ đầu tư hoàn toàn có thể căn cứ vào các hồ sơ pháp lý liên quan trong quá trình thực hiện hợp đồng để tiến hành ký kết bổ sung khối lượng, giá trị công việc vào phụ lục hợp đồng. Khi ký kết cần lưu ý theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 07/2016/TT-BXD: “3. Khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng, các bên cần xác định rõ khối lượng công việc bổ sung, phát sinh và đơn giá áp dụng. Khối lượng công việc bổ sung, phát sinh phải được các bên thống nhất trước khi thực hiện.”

Trường hợp thứ hai: Phát sinh vượt giá gói thầu

Đối với phát sinh vượt giá gói thầu thì lúc đó cần phải lưu tâm đến hai nhóm vấn đề:

- Thứ nhất, việc phát sinh có làm vượt tổng mức đầu tư hay không. Khi phát sinh vượt tổng mức đầu tư của dự án thì thủ tục sẽ phức tạp hơn rất nhiều, khi đó dự án cần điều chỉnh tổng mức đầu tư, thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án, Người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án thì mới có cơ sở để phê duyệt điều chỉnh dự toán cho gói thầu đó > Tiến hành ký bổ sung khối lượng, giá trị phát sinh > Triển khai thực hiện. Các thủ tục để triển khai sẽ mất nhiều thời gian, các thủ tục hành chính khác.

- Thứ hai, việc phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư. Khi đó do dự án có nguồn dự phòng trong tổng mức đầu tư, khi đó chỉ cần điều chỉnh lại cơ cấu trong tổng mức đầu tư của dự án (Lưu ý trường hợp phát sinh này không thay đổi mục tiêu, quy mô, vị trí của dự án) thì Người quyết định đầu tư phê duyệt điều chỉnh dự án (điều chỉnh cơ cấu tổng mức đầu tư) > Phê duyệt điều chỉnh dự toán cho gói thầu đó > Tiến hành ký bổ sung khối lượng, giá trị phát sinh > Triển khai thực hiện.

6. Những câu hỏi thường gặp.

6.1. Chào thầu phần khối lượng mời thiếu trong đấu thầu qua mạng như thế nào?

Trường hợp bên mời thầu điều chỉnh E-HSMT.

Khi phát hiện thấy khối lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế nhà thầu cần gửi yêu cầu làm rõ E-HSMT trực tiếp trên Hệ thống tới bên mời thầu cần đảm bảo đúng theo ” điểm c Khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì khi có yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải làm đơn đề nghị gửi đến bên mời thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc (nếu trong trường hợp đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận và điều chỉnh lại E-HSMT nếu khối lượng đó là đúng. Bạn sẽ dự thầu theo tiên lượng mời thầu điều chỉnh đó.

Trường hợp bên mời thầu không tiến hành điều chỉnh E-HSMT

Bạn vẫn gửi yêu cầu làm rõ và trong phần hồ sơ dự thầu file đính kèm bảng dự thầu phần khối lượng phát sinh để có cơ sở làm thương thảo phần khối lượng thiếu đó theo quy định sau:
Điểm d, Khoản 1, Điều 62 Luật Đấu thầu quy định đối với gói thầu xây lắp áp dụng loại hợp đồng trọn gói, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được duyệt; nếu nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc chưa chính xác so với thiết kế, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh khối lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế.

6.2. Có được bổ sung vào hợp đồng khối lượng mời thầu thiếu?

Tại Điểm a Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: “Khi áp dụng giá hợp đồng trọn gói thì giá gói thầu, giá hợp đồng phải tính toán đầy đủ các yếu tố rủi ro liên quan đến giá hợp đồng như rủi ro về khối lượng, trượt giá trong thời gian thực hiện hợp đồng và mỗi bên phải tự chịu trách nhiệm đối với các rủi ro của mình”.

Tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định: “Đối với hợp đồng trọn gói, chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng cung cấp thiết bị là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu; đối với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) và trường hợp bất khả kháng”.

6.3. Có được tính khối lượng sai khác vào giá dự thầu?

Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo hướng dẫn tại Khoản 14.6 Mục 14 Chương I Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trường hợp nhà thầu phát hiện khối lượng của các hạng mục công việc nêu trong cột “Mô tả công việc mời thầu” chưa chính xác so với thiết kế, nhà thầu có thể thông báo cho bên mời thầu và lập một bảng chào giá riêng cho phần khối lượng sai khác này để bên mời thầu xem xét. Nhà thầu không được tính toán phần khối lượng sai khác này vào giá dự thầu.

Trên đây là phần giới thiệu của ACC về khối lượng thừa thiếu trong đấu thầu. Đây là một hiện trạng thường xuyên xảy ra trong thực tế. Nếu cần hỗ trợ gì, hãy liên hệ với ACC quý vị nhé!

✅ Khối lượng: Thừa thiếu trong đấu thầu
✅ Dịch vụ: ⭐ Trọn Gói - Tận Tâm
✅ Zalo: ⭕ 0846967979
✅ Hỗ trợ: ⭐ Toàn quốc
✅ Hotline: ⭕ 1900.3330

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (640 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo