Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp dân sự phổ biến nhất hiện nay. Để giải quyết tranh chấp đất đai, các bên có thể lựa chọn một trong hai phương thức là hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc khởi kiện tại Tòa án. Trong trường hợp lựa chọn khởi kiện, các bên cần nắm được các quy định của pháp luật về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai.

1. Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không có điều khoản riêng quy định về điều kiện khởi kiện vụ án. Căn cứ theo Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai người khởi kiện cần đáp ứng những điều kiện sau:
- Có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Người khởi kiện có quyền khởi kiện và vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không thành hoặc không được thực hiện hòa giải theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để có đủ điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai, người khởi kiện cần đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất.
Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các bên liên quan đến quyền sử dụng đất, bao gồm các tranh chấp về:
- Ranh giới, diện tích, mốc giới, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến quyền sử dụng đất. * Di sản thừa kế là quyền sử dụng đất. * Quyền sử dụng đất của vợ chồng.
- Quyền sử dụng đất trong hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp, cho thuê, thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất.
- Quyền sử dụng đất liên quan đến tài sản chung của vợ chồng.
- Quyền sử dụng đất liên quan đến hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Quyền sử dụng đất liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
- Tranh chấp đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Theo quy định của pháp luật, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai thuộc một trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp giữa cơ quan, tổ chức với nhau về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp giữa cơ quan, tổ chức với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư về quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất.
- Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
Người khởi kiện là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến vụ án. Theo quy định của pháp luật, người khởi kiện tranh chấp đất đai có thể là:
- Người có quyền sử dụng đất.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Người đại diện theo pháp luật của người có quyền sự dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất.
- Đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không thành hoặc không được thực hiện hòa giải theo quy định của pháp luật.
Hòa giải là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp đất đai được khuyến khích áp dụng. Theo quy định của pháp luật, trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Trường hợp hòa giải không thành hoặc không được thực hiện thì các bên có thể khởi kiện tại Tòa án.
2. Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai gồm các tài liệu sau:
- Đơn khởi kiện
- Đơn khởi kiện phải được viết tay hoặc đánh máy theo mẫu quy định của Tòa án, có đầy đủ các thông tin sau:
- Tên Tòa án nơi khởi kiện.
- Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Nội dung tranh chấp và yêu cầu của nguyên đơn.
- Các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất của nguyên đơn
- Bản sao các giấy tờ chứng minh quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn
- Bản sao các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Nộp hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai có thể được nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Trường hợp nộp trực tiếp tại Tòa án, người khởi kiện nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận đơn của Tòa án. Trường hợp gửi qua đường bưu điện, người khởi kiện gửi hồ sơ đến Tòa án theo đường chuyển phát nhanh.
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ khởi kiện. Trường hợp hồ sơ khởi kiện hợp lệ thì Tòa án sẽ thụ lý vụ án. Trường hợp hồ sơ khởi kiện chưa hợp lệ thì Tòa án sẽ thông báo cho người khởi kiện để bổ sung, sửa đổi hồ sơ.
3. Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn
- Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Thụ lý đơn khởi kiện
Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Chuẩn bị xét xử và xét xử
Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của chúng tôi về Hướng dẫn thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu quý bạn đọc còn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này thì có thể liên hệ với ACC để được giải đáp!
Nội dung bài viết:
Bình luận