Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút, nhằm không cho chủ quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Hành vi trộm cắp tài sản phải tác động đến tài sản đang có người khác quản lý. Những tài sản đã thoát ly sự quản lý của chủ sở hữu hay người quản lý hợp pháp thì không coi là đối tượng chiếm đoạt của hành vi trộm cắp. Nội dung khoản 1 tội trộm cắp quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự sẽ được ACC trình bày trong bài viết dưới đây.
Khoản 1 tội trộm cắp tài sản
Thế nào là trộm cắp tài sản?
Hiện tại, vẫn chưa có quy định cụ thể để định nghĩa hành vi trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, dựa vào các yếu tố cấu thành hành vi, trộm cắp tài sản có thể hiểu là hành vi của cá nhân, tổ chức cố ý thực hiện lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc tổ chức khác với mục đích thu lợi bất chính từ giá trị của tài sản đó.
1. Nội dung quy định tại khoản 1 tội trộm cắp tài sản

Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự (BLHS) quy định như sau:
“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”
Với quy định như trên, trong trường hợp một người đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản, mà còn thực hiện hành vi trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng, thì thông thường các cơ quan tiến hành tố tụng xác định người này phạm vào điểm a khoản 1 Điều 173 BLHS để thực hiện việc điều tra, truy tố, xét xử người thực hiện hành vi. Đã có một số bản án của Tòa án chỉ ghi căn cứ vào khoản 1 Điều 173 BLHS, mà không ghi căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 173 BLHS để xét xử người thực hiện hành vi phạm tội bị Viện kiểm sát có văn bản kháng nghị hoặc kiến nghị, vì cho rằng như vậy là vi phạm pháp luật.
Cấu tạo của khoản 1 Điều 173 BLHS về tội trộm cắp tài sản quy định hai trường hợp phạm tội sau:
Trường hợp thứ nhất là hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;
Trường hợp thứ hai là hành vi trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2 triệu đồng, nhưng người thực hiện hành vi trộm cắp có thêm một hoặc một số tình tiết mà các tình tiết này được quy định cụ thể tại các điểm a, b, c, d, đ, nói tại Điều luật này.
Trở lại quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS, nếu cho rằng a, b, c, d, đ, là các điểm thuộc khoản 1 Điều 173 BLHS, thì theo lập luận, lý giải đã nói rõ ở trên, mọi hành vi phạm tội thuộc khoản 1 Điều 173 BLHS phải được quy định ở ít nhất một trong các điểm a, b, c, d, đ trên. Thế nhưng rõ ràng hành vi của người chiếm đoạt tài sản giá 3 triệu đồng là thuộc khoản 1 Điều 173 BLHS, nhưng không thỏa mãn bất cứ điểm nào trong các điểm a, b, c, d, đ. Do đó cần nhận thức các điểm a, b, c, d, đ, không phải là các điểm của khoản 1 Điều 173 BLHS, và Điều 173 BLHS, tại khoản 1, Nhà làm luật không xây dựng theo cách chia ra các điểm thuộc khoản.
2. Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản
- Chủ thể của tội phạm
Chủ thể tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi luật định. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các trường hợp trộm cắp tài sản quy định tại khoản 3 và 4 Điều 173 BLHS.
- Mặt chủ quan của tội phạm
Tội trộm cắp tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ đó là tài sản thuộc sở hữu của người khác chứ không phải tài sản vô chủ, nhận thức rõ việc mình chiếm đoạt tài sản đó là vi phạm pháp luật nhưng vẫn mong muốn thực hiện và mong muốn chiếm đoạt được tài sản.
- Khách thể của tội phạm
Tội trộm cắp tài sản xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản. Đối tượng tác động của tội này là tài sản. Tuy nhiên, không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của tội này. Chỉ có vật thực, tiền, giấy tờ có giá mới là đối tượng tác động của loại tội phạm này.
- Mặt khách quan của tội phạm
– Hành vi:
Tội phạm được thể hiện ở hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác.
- Hành vi chiếm đoạt tài sản là người phạm tội bí mật, che giấu hành vi của mình không cho chủ tài sản biết khi người phạm tội dịch chuyển tài sản từ vị trí cất giữ đến vị trí khác. Sự dịch chuyển đó làm cho chủ tài sản không biết tài sản đó đang ở đâu.
- Việc chủ tài sản không biết người phạm tội chiếm đoạt tài sản của mình có thể do họ không có mặt tại địa điểm để tài sản hoặc họ có mặt nhưng người phạm tội đã dùng các thủ đoạn làm cho chủ tài sản không biết được họ thực hiện hành vi đó, hoặc chủ tài sản đang ngủ, say, ngất và việc ngủ say, ngất, ngất xỉu của nạn nhân do yếu tố khách quan, không phải do người phạm tội cố ý đưa họ vào tình trạng đó.
- Việc lén lút chiếm đoạt tài sản của người phạm tội chỉ cần chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản.
– Hậu quả:
Việc lén lút chiếm đoạt tài sản của nạn nhân làm thất thoát tài sản của nạn nhân theo cách mà nạn nhân không biết. Tài sản có thể là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình; là di vật, cổ vật.
Tội phạm hoàn thành từ lúc chiếm đoạt được tài sản.
3. Hình phạt với tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự
Tội trộm cắp tài sản được quy định trong Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) với các điểm cụ thể sau:
- Khung 1: Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng có một trong những trường hợp sau đây, sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 06 tháng đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản và tiếp tục vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong những tội khác quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) và vẫn còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ;
+ Tài sản là di vật, cổ vật.
- Khung 2: Phạm tội trộm cắp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Hành vi trộm có tổ chức;
+ Hành vi trộm có tính chất chuyên nghiệp;
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+ Tài sản bị trộm là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Khung 3: Phạm tội trộm cắp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Khung 4: Phạm tội trộm cắp tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản có giá trị 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
4. Mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản
Nếu cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây ra hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản (dưới 2.000.000 đồng) và chưa từng bị kết án về các tội liên quan đến chiếm đoạt tài sản, thì người vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, theo Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Như vậy, cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản khi hành vi đó đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017).
Trên đây là một số thông tin chi tiết về khoản 1 tội trộm cắp tài sản. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.
CÔNG TY LUẬT ACC
Tư vấn: 1900.3330
Zalo: 084.696.7979
Fanpage: : ACC Group – Đồng Hành Pháp Lý Cùng Bạn
Mail: [email protected]
Nội dung bài viết:
Bình luận