Khổ giới hạn của đường bộ là gì? Mức phạt xe quá khổ giới hạn.

Vận chuyển số lượng, trọng tải hàng hoá nếu quá số lượng sẽ không đảm bảo an toàn, bài viết dưới đây sẽ cho mọi người nắm rõ hơn về khổ giới hạn đường bộ, mức phạt khi vi phạm,... để phòng tránh.Khổ giới hạn của đường bộ là gì? Mức phạt xe quá khổ giới hạn

Khổ giới hạn của đường bộ là gì? Mức phạt xe quá khổ giới hạn

1. Khổ giới hạn của đường bộ là gì?

    Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe, kể cả hàng hóa xếp trên xe, đi qua được an toàn quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT hoặc tại Khoản 8 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008.

2. Kích thước khổ giới hạn của đường bộ.

  • Đối với chiều cao, khổ giới hạn của đường bộ được quy định cụ thể như sau: 4,75 mét cho các tuyến đường cao tốc, đường cấp I, II, III và 4,5 mét cho các tuyến đường cấp IV trở xuống. Điều này nhấn mạnh về sự phân biệt giữa các loại tuyến đường và đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho chiều cao của chúng.
  • Đối với chiều rộng, khổ giới hạn của đường bộ phụ thuộc vào sự đánh giá của cấp kỹ thuật của đường và địa hình xây dựng tuyến đường. Điều này có nghĩa là việc xác định chiều rộng của mỗi làn xe sẽ phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của đường và điều kiện địa hình cụ thể của tuyến đường đó.

Kích thước khổ giới hạn của đường bộ về chiều cao và chiều rộng quy định tại Điều 5 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT. Khổ giới hạn về chiều rộng của đường bộ là giới hạn chiều rộng làn xe, phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của đường bộ và địa hình xây dựng tuyến đường. 

3. Khổ giới hạn đường bộ do ai quy định.  

     Theo Khoản3, Khoản 4 Điều 28 Luật Giao thông đường bô 2008 có quy định tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh công bố về tải trọng khổ giới hạn của đường bộ do địa phương quản lý. Đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử.

Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và tình trạng kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam quy định bởi Khoản 1 Điều 10 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT.

Khổ giới hạn đường bộ (Hình ảnh minh hoạ)

Khổ giới hạn đường bộ (Hình ảnh minh hoạ)

4. Trường hợp nào xác định phương tiện quá khổ giới hạn của đường bộ.

      Theo quy định tại Điều 9, khoản 2 của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT, xe quá khổ được xác định khi kích thước như sau: 

  • Chiều dài của xe vượt quá 20 mét hoặc vượt quá 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe.
  • Chiều rộng của xe vượt quá 2,5 mét.
  • Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá 4,2 mét (trừ xe chở container).

Ngoài ra, cũng cần lưu ý rằng xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép khi tham gia giao thông trên đường bộ cũng sẽ được coi là xe quá khổ giới hạn.

Trong trường hợp bắt buộc phải vận chuyển hàng với khổ giới hạn của đường bộ, chủ phương tiện, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện cần có Giấy phép lưu hành xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền trước khi đưa phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ. Việc không có giấy phép lưu hành mà vẫn chở hàng hóa quá khổ sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật giao thông. 

5. Mức phạt xe quá khổ giới hạn của đường bộ. 

    Trong trường hợp người điều khiển phương tiện để xe vượt quá khổ giới hạn quy định,  sẽ bị xử phạt vi phạm theo khoản 3 của Điều 33 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Theo đó, sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Điều 24 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

  • Hành vi chở hàng hóa vượt quá chiều cao cho phép:
  • Đối với xe ô tô tải (bao gồm cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) khi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép, chủ thể sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
  • Hành vi chở hàng hóa vượt quá chiều rộng cho phép: Đối với các trường hợp chở hàng trên nóc thùng xe, chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe, hoặc chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe, chủ thể sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện quá khổ cũng sẽ chịu hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (đối với ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng luật về giao thông (đối với xe máy chuyên dùng) trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 tháng. Điều này nhằm tăng cường sự chấn chỉnh và nhấn mạnh về trách nhiệm của người lái xe trong việc tuân thủ các quy định và quy tắc giao thông.

6. Hình phạt bổ sung khi người điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của đường bộ.

Người điều khiển phương tiện vượt quá khổ giới hạn của đường bộ còn có thể bị áp dụng một số hình phạt bổ sung sau:

  • Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe:
  • Thời hạn tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe:
    • Từ 01 tháng đến 03 tháng: Đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
    • Từ 02 tháng đến 04 tháng: Đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
    • Từ 03 tháng đến 06 tháng: Đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
    • Từ 03 tháng đến 06 tháng: Đối với hành vi điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
  • Người vi phạm có trách nhiệm khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.
    • Bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu cầu, đường nếu có.
    • Chi trả chi phí cho việc di chuyển phương tiện vi phạm.

7. Xe quá khổ giới hạn được phép lưu thông trong trường hợp nào?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, xe quá khổ giới hạn được phép lưu thông trong những trường hợp đặc biệt sau:

  • Phục vụ an ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn như xe chở vũ khí, khí tài quân sự. Xe chở vật tư, thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
  • Phục vụ công trình trọng điểm quốc gia, công trình năng lượng: Xe chở thiết bị, vật tư, cấu kiện phục vụ thi công công trình trọng điểm quốc gia, công trình năng lượng. Xe chở các thiết bị, cấu kiện có kích thước, tải trọng lớn không thể tháo rời.
  • Cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa đặc biệt: Xe chở các loại hàng hóa đặc biệt có kích thước, tải trọng lớn không thể vận chuyển bằng các phương tiện khác. Xe chở các loại hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp luật.
  •  Các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định: Xe chở các loại hàng hóa phục vụ các sự kiện quan trọng của đất nước. Xe chở các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu cấp bách của xã hội.

Trên đây là tất cả những nội dung về khổ giới hạn đường bộ là gì, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về khổ giới hạn đường bộ và các vấn đề xoay quanh vui lòng liên hệ với chúng tôi qua các thông tin sau:



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo