Khi nào cần được trích lập dự phòng?

 

 

Trích lập dự phòng là một khía cạnh quan trọng trong quản lý rủi ro và bảo vệ tài sản. Khi mà thế giới ngày càng phức tạp và không chắc chắn, việc đặt ra câu hỏi "Khi nào cần được trích lập dự phòng?" trở nên ngày càng quan trọng. Sự đảm bảo an toàn và sự ổn định của hệ thống, dữ liệu hay thông tin quan trọng đôi khi đặt ra những thách thức mà chúng ta không thể lường trước. Trong bối cảnh này, việc tìm hiểu và áp dụng chiến lược trích lập dự phòng là không thể phớt lờ.

Khi nào cần được trích lập dự phòng?

Khi nào cần được trích lập dự phòng?

I. Khi nào cần được trích lập dự phòng?

Nguyên tắc của việc trích lập các khoản dự phòng là trích lập tại thời điểm cuối năm tài chính. Đối với các doanh nghiệp áp dụng kỳ kế toán năm không phải từ ngày 01/01 – 31/12 thì việc trích lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính mà doanh nghiệp đó áp dụng.
Để được trích lập các khoản dự phòng vào chi phí thì doanh nghiệp phải xác định chắc chắn được mức tổn thất mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu.
 
1. Đối với các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh:
 
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán = Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính x Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán – Giá chứng khoán thực tế trên thị trường
Nợ Tk 635
Có Tk 229
 
2. Dự phòng tổn thất đầu tư vào các đơn vị khác.
 
Là khoản vốn doanh nghiệp đầu tư vào các đơn vị khác được thành lập theo quy định của Pháp luật và các khoản đầu tư khác phải trích lập nếu các tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
Mức trích lập = Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế – Vốn chủ sở hữu thực có của các tổ chức kinh tế *Số vốn đầu tư của mỗi bên/Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế.
Ví dụ: Công ty A là công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng có mức vốn điều lệ là 50 tỷ, với cơ cấu 3 cổ đông góp vốn là:
Công ty B nắm giữ 50% vốn điều lệ tương ứng 50 tỷ
Công ty C năm giữ 30% vốn điều lệ tương ứng 15 tỷ
Công ty D nắm giữ 20% vốn điều lệ tương ứng 10 tỷ
Các Công ty đã góp đủ vốn. Nhưng năm 2015 do kinh tế suy thoái, Công ty A bị lỗ 6 tỷ làm giảm vốn điều lệ xuống còn 44 tỷ. Nên cuối năm 2015, các công ty B, C, D phải trích lập khoản dự phòng đầu tư vào công ty A với mức trích lập dự phòng như sau:
Công ty B: (50-44)*25/50= 3 tỷ
Công ty C: (50-44)*15/50=1,8 tỷ
Công ty D: (50-44)*10/50=1,2 tỷ
Nợ TK 635: 6 tỷ
Có Tk 229: 6 tỷ
 
3. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi.
 
Về nguyên tắc, căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi (Khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản,… nên không hoặc khó có khả năng thanh toán, đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ). Theo qui định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
 
+ Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi;
+ Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ…
+ Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
+ Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết … thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
+ Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
 
4. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…), sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
 
Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
 
 
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
 
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (giá trị dự kiến thu hồi) là giá bán (ước tính) của hàng tồn kho trừ (-) chi phí để hoàn thành sản phẩm và chi phí tiêu thụ (ước tính).
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.

II. Các loại trích lập dự phòng

Trích lập dự phòng là một phần quan trọng của việc bảo vệ dữ liệu và hệ thống thông tin khỏi mất mát hay tổn thương. Có đến 7 loại trích lập dự phòng, mỗi loại phù hợp với một tình huống cụ thể.

  1. Trích lập Dự Phòng Đầy Đủ (Full Backup):

    • Sao lưu toàn bộ dữ liệu và hệ thống.
    • Thích hợp cho việc khôi phục toàn bộ hệ thống sau mất mát hoặc sự cố nghiêm trọng.
  2. Trích lập Dự Phòng Bán Đầy (Incremental Backup):

    • Sao lưu chỉ các thay đổi kể từ lần trích lập cuối cùng.
    • Tiết kiệm không gian lưu trữ và thời gian sao lưu.
  3. Trích lập Dự Phòng Hình Ảnh (Image Backup):

    • Sao lưu toàn bộ hệ thống, bao gồm cả dữ liệu và cấu hình.
    • Dễ dàng khôi phục hệ thống đến trạng thái hoạt động ban đầu.
  4. Trích lập Dự Phòng Liên Tục (Continuous Backup):

    • Sao lưu liên tục và ngay lập tức sau mỗi thay đổi.
    • Phục hồi có thể diễn ra đến thời điểm chính xác của sự cố.
  5. Trích lập Dự Phòng Định Kỳ (Scheduled Backup):

    • Sao lưu theo lịch trình được đặt trước.
    • Dễ quản lý và kiểm soát quy trình sao lưu.
  6. Trích lập Dự Phòng Ở Địa Lý Khác Nhau (Offsite Backup):

    • Sao lưu dữ liệu ở địa điểm xa so với nguồn dữ liệu gốc.
    • Bảo vệ khỏi thiên tai, hỏa hoạn hoặc sự cố địa lý tại một khu vực.
  7. Trích lập Dự Phòng Ở Đám Mây (Cloud Backup):

    • Lưu trữ dữ liệu trên các dịch vụ đám mây.
    • Tiện ích và an toàn, giảm rủi ro mất mát do hỏa hoạn hay mất mát vật lý.

Việc kết hợp và lựa chọn các loại trích lập dự phòng sao cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của tổ chức sẽ giúp đảm bảo an toàn và khả năng phục hồi của dữ liệu trong mọi tình huống khẩn cấp.

 

III. Các khoản dự phòng

Thông tư 228/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính là một văn bản quan trọng quy định về quản lý và sử dụng các khoản dự phòng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số điểm quan trọng liên quan đến các khoản dự phòng theo Thông tư này:

  1. Khoản Dự Phòng Chưa Thực Hiện:

    • Doanh nghiệp có nghĩa vụ thiết lập các khoản dự phòng chưa thực hiện dựa trên các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh.
    • Mục tiêu là đảm bảo sự ổn định tài chính và khả năng ứng phó với các biến động không mong muốn.
  2. Quản Lý và Sử Dụng Khoản Dự Phòng:

    • Các doanh nghiệp cần thực hiện quản lý chặt chẽ các khoản dự phòng, đồng thời phải báo cáo và giải trình về việc sử dụng chúng theo quy định của Thông tư.
  3. Phương Thức Tính Toán Khoản Dự Phòng:

    • Thông tư quy định rõ cách tính toán và xác định mức độ dự phòng tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và ngành nghề cụ thể.
  4. Thực Hiện Theo Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế:

    • Doanh nghiệp phải thực hiện các khoản dự phòng theo các chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng tại Việt Nam.
  5. Báo Cáo Tài Chính:

    • Thông tư yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tài chính có sự minh bạch và rõ ràng về các khoản dự phòng.
  6. Kiểm Toán Các Khoản Dự Phòng:

    • Doanh nghiệp có trách nhiệm tiến hành kiểm toán các khoản dự phòng và báo cáo kết quả kiểm toán theo quy định.

Các quy định trong Thông tư 228 nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý, sử dụng các khoản dự phòng, giúp doanh nghiệp ứng phó linh hoạt với biến động của môi trường kinh doanh. Điều này đồng thời góp phần nâng cao sự tin cậy và an ninh tài chính trong hoạt động kinh doanh.

IV. Công ty luật ACC giải đáp các câu hỏi thường gặp 

  1. Câu hỏi: Khi nào cần được trích lập dự phòng?

    • Câu trả lời: Trích lập dự phòng là quan trọng khi bạn muốn đảm bảo an toàn dữ liệu và hệ thống thông tin. Nên thực hiện quy trình này đều đặn, đặc biệt sau khi thay đổi quan trọng, trước khi thực hiện cập nhật hệ thống, hoặc trước khi có rủi ro mất mát dữ liệu.
  2. Câu hỏi: Làm thế nào để thực hiện trích lập dự phòng hiệu quả?

    • Câu trả lời: Để thực hiện trích lập dự phòng hiệu quả, bạn cần xác định các dữ liệu quan trọng, sử dụng phần mềm hoặc công cụ trích lập dự phòng đáng tin cậy, đặt lịch trình đều đặn, và đảm bảo rằng các bản sao dự phòng được lưu trữ ở nơi an toàn và dễ truy cập khi cần thiết.
  3. Câu hỏi: Dựa vào loại dữ liệu nào cần phải tăng cường trích lập dự phòng?

    • Câu trả lời: Tăng cường trích lập dự phòng đặc biệt quan trọng đối với dữ liệu nhạy cảm như thông tin khách hàng, tài khoản ngân hàng, và dữ liệu kinh doanh. Ngoài ra, các tập tin và thông tin quan trọng khác cũng cần được ưu tiên để đảm bảo tính toàn vẹn và khả năng khôi phục sau sự cố. 
Nhìn chung, việc quyết định khi nào cần được trích lập dự phòng không chỉ là một chiến lược an toàn mà còn là một yếu tố quyết định sự thành công và bền vững của tổ chức hay cá nhân. Sự chủ động trong việc đối mặt với rủi ro, xác định những nguy cơ có thể xảy ra và thiết lập những biện pháp dự phòng sẽ giúp bảo vệ tài sản, đảm bảo an toàn thông tin, và duy trì sự ổn định trong mọi hoàn cảnh. Trích lập dự phòng không chỉ là một công cụ quản lý rủi ro mà còn là một triển khai chiến lược sáng tạo giúp đảm bảo sự bền vững và phát triển của tổ chức trong thời đại biến động không ngừng.

 

 

 

 

 
 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo