Thuế thu nhập cá nhân là một khoản thuế trực thu vào thu nhập của cá nhân khi cá nhân đó đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Loại thuế này thu vào nhiều loại thu nhập khác nhau của chủ thể, trừ thu nhập miễn thuế và thu nhập không chịu thuế. Vậy, đối với hoạt động cho thuê tài sản, thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản có cần phải nộp không? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp và biết thêm thông tin chi tiết về thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản.
Thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản
1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Để biết được thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản có cần phải nộp không, trước hết cần xác định được định nghĩa thuế thu nhập cá nhân là gì.
Theo đó, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng và góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.
Theo phân loại dựa trên hình thức thu thì đây là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của cá nhân.
2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Trước khi xác định rằng thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản có cần phải nộp không, chủ thể cần biết được mình có thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân hay không.
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 thì đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện vừa nêu trên.
3. Khi nào cần nộp thuế thu nhập cá nhân thuê tài sản.
Tại điểm a5 khoản 3 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cụ thể về cá nhân có thu nhập từ kinh doanh, trong đó có trường hợp:
Đối với hoạt động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Như vậy, khi chủ thể có nhà thuộc sở hữu của mình, chủ thể cho thuê nhà mà không đăng ký kinh doanh thì chủ thể đó vẫn phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản được nộp trong các trường hợp theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC.
Cụ thể, theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì:
Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ. Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.
Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
Cá nhân cho thuê tài sản không phát sinh doanh thu đủ 12 tháng trong năm dương lịch (bao gồm cả trường hợp có nhiều hợp đồng cho thuê) thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN là doanh thu tính thuế TNCN của một năm dương lịch (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế phát sinh cho thuê tài sản.
Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch theo quy định. Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.
Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.
4. Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế khi thực hiện việc khai, nộp thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản được quy định tại Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế quy định tại tiết a điểm 8.5 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Tờ khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế và tổ chức khai thay cho cá nhân) theo mẫu số 01/TTSban hành kèm theo Thông tư này;
b) Phụ lục bảng kê chi tiết hợp đồng cho thuê tài sản (áp dụng đối với cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng) theo mẫu số 01-1/BK-TTSban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản sao hợp đồng thuê tài sản, phụ lục hợp đồng (nếu là lần khai thuế đầu tiên của Hợp đồng hoặc Phụ lục hợp đồng);
d) Bản sao Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật (trường hợp cá nhân cho thuê tài sản ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục khai, nộp thuế).
Cơ quan thuế có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu, xác nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.
Câu trả lời cho câu hỏi thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản có cần phải nộp không cũng như các vấn đề có liên quan đã được trình bày chi tiết và cụ thể trong bài viết. Khi nắm được những quy định này, cá nhân sẽ dễ dàng hơn trong việc xác định mình có thuộc trường hợp cần nộp thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản cũng như thuận tiện hơn khi thực hiện thủ tục cần thiết trong việc khai, nộp thuế.
Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến thuế thu nhập cá nhân cho thuê tài sản cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.
Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.
Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận