Mọi cá nhân thuộc trường hợp pháp luật quy định thì đều phải tiến hành nộp thuế thu nhập cá nhân cho Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên có thể việc nộp thuế sẽ không phải trường hợp nào cũng trực tiếp do cá nhân đi nộp mà được hoàn thành thông qua phương pháp khấu trừ thuế. Vậy Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mới nhất 2022 Và do chủ thể nào tiến hành thực hiện? Để giải đáp các thắc mắc này, hãy cùng ACC đi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mới nhất 2022
1. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mới nhất 2022
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là hoạt động do các cá nhân hoặc tổ chức có nghĩa vụ thanh toán lương, thu nhập cho người lao động tiến, hành thực hiện việc trừ tiền thuế thu nhập cá nhân tương ứng vào số lương của người lao động trước khi thanh toán cho họ. Cá nhân trong trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân này sẽ được cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN, cụ thể những đối tượng được cấp bao gồm:
- Những cá nhân trực tiếp yêu cầu được cấp chứng từ thì doanh nghiệp sẽ cấp
- Nếu không có yêu cầu cấp chứng từ thì doanh nghiệp quản lý sẽ không cấp
- Trong trường hợp cá nhân mà ủy quyền để quyết toán thuế thì doanh nghiệp quản lý sẽ không được phép cấp giấy chứng từ khấu trừ thuế TNCN
Tuy nhiên đối với một số trường hợp ngoại lệ như cá nhân là người không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp hoặc hợp đồng chỉ có thời hạn dưới 3 tháng thì doanh nghiệp đó không được quyền cấp chứng từ cố định mà chỉ có thể cấp chứng từ riêng cho từng lần khấu trừ thuế.
Hoặc doanh nghiệp quản lý có thể cấp một chứng từ khấu trừ thuế có thời hạn sử dụng nhiều lần trong một kỳ tính thuế. Còn với trường hợp cá nhân có hợp đồng lao động thời hạn nhiều hơn 3 tháng thì doanh nghiệp quản lý phải cấp cho cá nhân 1 chứng từ cho 1 kỳ tính thuế.
Ngoài việc giải đáp cho Quý khách về Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mới nhất 2022 Với nội dung tiếp theo, chúng tôi sẽ cung cấp thêm cho Quý khách các vấn đề khách liên quan liên quan đến vấn đề này.
2. Các khoản thu nhập khấu trừ thuế
Theo quy định tại pháp luật hiện hành thì những khoản thu nhập thuộc diện phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
- Khoản thu nhập của cá nhân là người không cư trú và trường hợp cá nhân đang không có mặt tại Việt Nam
- Các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao và các khoản tiền khác đến từ việc môi giới
- Thu nhập đến từ hoạt động của đại lý bảo hiểm, xổ số…. Các công ty, doanh nghiệp kinh doanh về bảo hiểm, xổ số sẽ tiến hành thanh toán lương cho cá nhân làm việc ở đại lý, và sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi thanh toán lương cho cá nhân đó.
- Khoản thu nhập cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư vốn Chủ thể trực tiếp trả thu nhập có được từ hoạt động đầu tư thì sẽ khấu trừ thuế TNCN trước rồi mới tiến hành thanh toán thu nhập cho cá nhân đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thu nhập từ các hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán Đối với các trường hợp có nguồn thu nhập từ chứng khoán thì đều phải khấu trừ thuế TNCN với mức 0,1%/giá chuyển nhượng trước khi hoàn tất thanh toán cho cá nhân chuyển nhượng.
- Khoản tiền có được do trúng giải thưởng, bán bản quyền hay nhượng quyền…
3. Trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Với các loại thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hợp đồng thì việc khấu trừ thuế TNCN sẽ trực tiếp do cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động tiến hành khấu trừ vào tiền lương của người lao động trước khi thanh toán.
Việc khấu trừ này sẽ được căn cứ vào thu nhập trên thực tế và biểu thuế lũy tiến từng phần, có yếu tố như giảm trừ gia cảnh.
- Đối với trường hợp thu nhập của người lao động nhưng không ký kết hợp đồng lao động thì cá nhân hoặc tổ chức sử dụng lao động sẽ tiến hành khấu trừ thuế là 10% vào số tiền trả cho người lao động.
- Đối với các khoản thu nhập từ giải thưởng, chuyển nhượng…và các nguồn thu nhập khác mà quy định phải khấu trừ thuế thì chủ thể có nghĩa vụ thanh toán sẽ khấu trừ thuế vào khoản thu nhập đó trước khi thanh toán cho cá nhân.
4. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp quản lý trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng, có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho người lao động.
5. Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại nguồn áp dụng cho các trường hợp nào?
Khấu trừ thuế TNCN tại nguồn sẽ được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Cá nhân lao động thời vụ, cộng tác viên hoặc người lao động có hợp đồng lao động dưới 3 tháng nếu mức lương một tháng nhỏ hơn 2.000.000 đồng thì không phải khấu trừ thuế TNCN 10%.
- Các nhân nêu trên, nếu có thu nhập lớn hơn 2.000.000 đồng/tháng thì phải khấu trừ thuế TNCN 10%.
- Cá nhân lao động thời vụ, cộng tác viên hoặc người lao động có hợp đồng lao động dưới 3 tháng có mã số thuế cá nhân, có duy nhất một thu nhập tại một nơi mà số tiền thực nhận chưa đạt tới mức nộp thuế, đồng thời làm cam kết 02/CK-TNCN thì những cá nhân đó không bị khấu trừ 10% thuế TNCN.
- Cá nhân có hợp đồng lao động trên 3 tháng sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công là cá nhân không cư trú sẽ thực hiện khấu trừ 20% trên tổng thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công của cá nhân không cư trú.
6. Các trường hợp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người lao động ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng và có tổng mức thu nhập hàng tháng từ 2.000.000 đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế 10% trên thu nhập.
Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo mức khấu trừ 10% nêu trên, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân đó sẽ làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN (theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) và gửi tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN.
7. Khấu trừ thuế TNCN cho người phụ thuộc
Các khoản giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ hoạt động kinh doanh bao gồm: giảm trừ đóng bảo hiểm; giảm trừ gia cảnh; quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp nhân đạo, từ thiện, khuyến học theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Với trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ hoạt động kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh và từ tiền lương hoặc tiền công. Mức giảm trừ gia cảnh được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người chịu thuế là 9 triệu đồng/tháng, tương đương 108 triệu đồng/năm.
- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng, tương đương 43.2 triệu đồng/năm.
Người chịu thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người chịu thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Khi người chịu thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan quản lý thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi thực hiện đăng ký.
Đối với trường hợp người chịu thuế chưa thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc bắt đầu từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người chịu thuế thực hiện quyết toán thuế, đồng thời có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Mỗi người phụ thuộc sẽ chỉ được tính giảm trừ gia cảnh một lần vào một người chịu thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp nhiều người chịu thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người chịu thuế sẽ tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.
Sau khi đã tìm hiểu các thông tin cơ bản về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là gì? Mới nhất 2022. Hy vọng rằng các bạn đã hiểu hơn về vấn đề này cũng như đã có cái nhìn tổng quan nhất về nó. Nếu bạn còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc liên quan đến bài viết, hãy để lại câu hỏi dưới bài viết này để có được lời giải đáp sớm nhất từ ACC nhé. Hẹn gặp lại các bạn ở những bài viết tiếp theo của ACC!
Nội dung bài viết:
Bình luận