1. Công ty đại chúng là gì?
Theo quy định tại Điều 25 Luật Chứng khoán, định nghĩa về công ty đại chúng như sau:
Société anonyme là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau:
1. Công ty chào bán cổ phần ra công chúng;
2. Công ty có cổ phiếu được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
3. Công ty có cổ phần được nắm giữ bởi ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn góp đăng ký từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
Như vậy, nếu công ty cổ phần đáp ứng một trong ba điều kiện trên thì được coi là công ty TNHH đại chúng.
Trong hai trường hợp đầu tiên, việc trở thành công ty đại chúng là sự lựa chọn của chính công ty hoặc việc thiết lập trạng thái công ty đại chúng là tự động. Trong trường hợp sau, công ty cổ phần đáp ứng các điều kiện đã nêu về vốn cổ phần và số lượng cổ đông sẽ mặc nhiên trở thành công ty đại chúng nhưng sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký công ty đại chúng. Ngày trở thành công ty đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp đủ vốn, số lượng cổ đông được ghi nhận trong số các cổ đông có từ 100 nhà đầu tư trở lên. Do đó, trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng, công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thứ hai, hiện nay công ty đại chúng chịu sự quản lý của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bên cạnh Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cụ thể hơn, công ty đại chúng có thể hiểu là công ty huy động vốn chủ yếu từ công chúng thông qua việc phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) niêm yết tại các trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc chứng khoán chưa niêm yết được giao dịch thông qua các tổ chức môi giới chứng khoán.
Đặc điểm của công ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn bên ngoài với nhiều nhà đầu tư, do đó đặt ra yêu cầu về quản trị công ty như một điểm khác biệt của quản trị công ty.
Có thể thấy, việc quy định 3 trường hợp dùng để xác định công ty đại chúng là vô ích và tạo ra sự trùng lặp trong kỹ thuật lập pháp. Theo quy định hiện hành liên quan đến niêm yết cổ phiếu trên Sở giao dịch chứng khoán, điều kiện để được đưa vào Sở giao dịch chứng khoán bao gồm cả tiêu chí về số lượng cổ đông và quy mô vốn cổ phần thực góp.
Cụ thể, công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM phải có vốn tối thiểu 120 tỷ đồng và có trên 300 cổ đông tương đương với 30 tỷ đồng và trên 100 cổ đông (trừ trường hợp công ty đại chúng - công ty đại chúng). thực hiện cổ phần hóa).
Như vậy, trước khi tiến hành niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán, công ty niêm yết đã đáp ứng các điều kiện của trường hợp 3. Nói cách khác, trước khi công ty cổ phần trở thành công ty niêm yết, công ty này phải là công ty đại chúng như nó. thuộc Trường hợp 3 theo quy định tại Mục 25 của Luật Chứng khoán 2019 hiện hành.
đề nghị từ
Công ty đại chúng có thể được hiểu theo cách khác như sau:
Công ty đại chúng được hiểu là công ty cổ phần có quy mô “đủ lớn” và mức độ phổ biến đạt mức “Đại chúng”, “đủ lớn” ở đây bao hàm hai khía cạnh là vốn pháp định thực góp và số lượng cổ đông. Theo quy định của pháp luật Việt Nam:
- Có vốn cổ phần tối thiểu 10 tỷ đồng.
– Tối thiểu 100 cổ đông, không bao gồm các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp như các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ (cũng như các quỹ đầu tư do các công ty này quản lý) .
Do đó, công ty cổ phần khi đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì chính thức được coi là công ty đại chúng, theo quy định của Luật Chứng khoán thì trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày trở thành công ty đại chúng, công ty cổ phần này cổ phiếu phải nộp hồ sơ báo cáo Ủy ban Chứng khoán để biết và quản lý. Như vậy, các Công ty đại chúng sẽ do Ủy ban Chứng khoán quản lý, còn lại các Công ty cổ phần chưa đạt trạng thái “Đại chúng” vẫn do Sở Kế hoạch và Đầu tư các Tỉnh, Thành phố quản lý.
Ngoài ra, các quy định này có thể bao gồm việc nhà lập pháp xác định việc công khai của công ty cổ phần dựa trên ba tiêu chí:
Tiêu chí 1, hoạt động gây quỹ với công chúng. Tiêu chí 2, công chúng tham gia trao đổi, mua bán cổ phần công ty.
Tiêu chí 3, quy mô ngưỡng (vốn cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần) xác định giới hạn nội bộ và giới hạn đại chúng của công ty cổ phần. Mục đích chính của quy định rõ ràng là để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
2. Điều kiện trở thành công ty đại chúng:
Về vốn đăng ký: Doanh nghiệp đại chúng phải có vốn đăng ký từ 10 tỷ đồng trở lên. Về năng lực sản xuất và hoạt động: Năng lực sản xuất và hoạt động của công ty đại chúng có lãi trước chào bán 1 năm.
Công khai: Một công ty đại chúng yêu cầu tối thiểu 100 nhà đầu tư nắm giữ, không bao gồm các nhà đầu tư chuyên nghiệp là các tổ chức tài chính.
Về thời hạn nắm giữ cổ phần của thành viên Hội đồng quản trị công ty: Công ty đại chúng không quy định tỷ lệ và thời gian nắm giữ cổ phần của thành viên Hội đồng quản trị.
3. Điều kiện IPO công ty đại chúng:
Để được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:
Về vốn đăng ký: Phải có vốn đăng ký từ 80 tỷ đồng trở lên;
Về năng lực sản xuất và hoạt động: Công ty đại chúng niêm yết phải có lãi 2 năm trước khi IPO;
Công khai: Công ty đại chúng yêu cầu tối thiểu 100 nhà đầu tư nắm giữ, không bao gồm nhà đầu tư chuyên nghiệp là tổ chức tài chính, trong khi công ty đại chúng niêm yết yêu cầu thêm điều kiện là 100 cổ đông nắm giữ ít nhất 20% cổ phần có quyền biểu quyết. Về thời hạn nắm giữ cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị: Công ty đại chúng niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán quy định ban lãnh đạo phải nắm giữ 100% trong 6 tháng đầu và 50% trong 6 tháng đầu sau ngày niêm yết.
Khi đáp ứng điều kiện là công ty đại chúng, công ty đó phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước để đăng ký.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Chứng khoán 2019, hồ sơ của công ty đại chúng bao gồm:
- Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
Quy định công ty.
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký công ty.
Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông của công ty. Báo cáo tài chính của năm gần nhất.
Về việc ghi thông tin đại chúng thì:
- Trừ trường hợp quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 25 luật chứng khoán, công ty đại chúng phải nộp hồ sơ đăng ký công ty đại chúng cho Ủy ban chứng khoán quốc gia trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày vấn đề. trở thành công ty đại chúng.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung doanh nghiệp và các thông tin khác của công ty đại chúng trên các phương tiện thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
– Thời điểm chuyển thành công ty TNHH đại chúng được tính từ ngày hoàn thành việc góp đủ vốn và số lượng cổ đông được ghi nhận trong số các cổ đông có từ 100 nhà đầu tư trở lên.
Về quản trị công ty, công ty đại chúng ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về công ty còn phải tuân thủ pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Bộ Tài chính quy định cụ thể về quản trị doanh nghiệp đại chúng. Các nguyên tắc quản trị công ty đại chúng bao gồm:
Đảm bảo cơ cấu quản trị hợp lý; đảm bảo hoạt động hiệu quả của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Đảm bảo quyền lợi của cổ đông và những người có liên quan.
Đảm bảo đối xử công bằng giữa các cổ đông.
Công khai, minh bạch mọi hoạt động của công ty.
Nội dung bài viết:
Bình luận