Khác biệt giữa nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự và tố tụng hình sự

Chứng minh là một hành động cần phải thực hiện trong quá trình giải quyết xử lý một vụ án. Tuy nhiên tùy theo tính chất vụ việc mà nghĩa vụ chứng minh cũng sẽ có sự thay đổi khác nhau. Vậy Khác biệt giữa nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự và tố tụng hình sự là gì? Hãy cùng ACC tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam

1. Khái niệm Nghĩa vụ chứng minh

Trong tố tụng dân sự có thể thấy được ý nghĩa của việc chứng minh và có thể hiểu chứng minh trong tố tụng dân sự là hoạt động chi phối kết quả giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án nên có nội hàm rất rộng. Bản chất của hoạt động chứng minh của các chủ thể tố tụng dân sự chỉ thể hiện ở chỗ xác định các tình tiết, sự kiện của vụ việc dân sự mà còn thể hiện ở chỗ phải làm cho mọi người thấy rõ nó là có thật, là đúng với thực tế. Nhưng để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ của chứng minh các chủ thể chứng minh bao giờ cũng phải chỉ ra được tất cả các căn cứ pháp lý và thực tiễn liên quan đến vụ việc dân sự.

Nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng được hiểu là hoạt động của chủ thể tham gia tố tụng phải làm, phải tuân theo quy trình thủ tục do pháp luật quy định nhằm làm rõ sự thật của vụ án cũng như bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của các bên khi tham gia quan hệ tố tụng cạnh tranh. Nghĩa vụ chứng minh bao gồm nghĩa vụ chứng minh nội dung và nghĩa vụ chứng minh hình thức.

Nghĩa vụ chứng minh nội dung: Đây là nghĩa vụ được ấn định dứt khoát cho bên có cáo buộc (nguyên đơn, người phản tố, người công tố) và không thể chuyển cho bên kia. Chủ thể mang nghĩa vụ chứng minh nội dung sẽ thua kiện nếu anh ta không thực hiện được việc chứng minh của mình. Việc chứng minh, trong trường hợp này là ngoài việc xuất trình các chứng cứ cần thiết để khẳng định sự thật, người đặt ra yêu cầu (giả thuyết phải chứng minh) còn phải lập luận viện dẫn các cơ sở thực tiễn, logic và pháp lý cho các yêu cầu đó.

Nghĩa vụ chứng minh hình thức: Đây là nghĩa vụ xuất trình chứng cứ và chỉ là một phần của nghĩa vụ chứng minh. Đây là nghĩa vụ chung của các bên đương sự, khi tham gia tố tụng phải có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho tòa án để làm cơ sở cho việc khẳng định hay bác bỏ một vấn đề. Về bản chất, nghĩa vụ xuất trình chứng cứ là một bảo đảm cung cấp công cụ cho nghĩa vụ chứng minh nội dung.

2. Khác biệt giữa nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự và tố tụng hình sự

Nghĩa vụ chứng minh Tố tụng dân sự Tố tụng hình sự
Chủ thể Đương sự, người có yêu cầu. Cơ quan tiến hành tố tụng
Nội dung chứng minh Thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
Chủ thể có nghĩa vụ chứng minh (1) Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp;

(2) Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, bao gồm: Cơ quan điều tra, truy tố và xét xử và một số cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
Nhận xét Việc thu thập chứng cứ là trách nhiệm của đương sự đối với yêu cầu của mình, họ có sự chủ động trong các thao tác thu thập, yêu cầu thu thập.Tuy nhiên không thể nói là việc thu thập không có sự can thiệp của nhà nước bởi nếu không can thiệp sẽ gây ra tình trạng lộn xộn và đôi khi chứng cứ thu thập được không có giá trị pháp lý. BLTTDS 2015 đã quy định đầy đủ trình tự và điều kiện để đương sự thực hiện quyền năng này, đây chính là vấn đề về thủ tục. Khi vi phạm về thủ tục luật định thì chứng cứ do đương sự thu thập được sẽ không được chấp nhận, điều này tạo ra tính công bằng giữa các bên khi tham gia trong quan hệ tố tụng. Trong các vụ án hình sự, nghĩa vụ chứng minh được đặt lên vai cơ quan công tố, cơ quan này phải làm sáng tỏ trước khi quan tòa ra phán quyết, rằng bị cáo đã thực hiện một tội phạm và tính chất nguy hiểm cũng như hậu quả hành vi của anh ta tương xứng với những hình phạt nhất định.Nghĩa vụ chứng minh của bên buộc tội còn được giải thích từ mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Theo đó, Nhà nước với tư cách là một tổ chức quyền lực công cộng, tồn tại bằng tiền thuế của người dân và các nguồn lực xã hội chung phải có nghĩa vụ bảo vệ xã hội trước sự xâm phạm của tội phạm.

Trên đây là các thông tin về Khác biệt giữa nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự và tố tụng hình sự  mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo