Kế toán tài chính chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là một nghiệp vụ kế toán quan trọng cần được ghi nhận chính xác theo nguyên tắc kế toán. Để ghi nhận chiết khấu thương mại chính xác, kế toán cần nắm vững các quy định của pháp luật về kế toán, thuế, và các nghiệp vụ kế toán liên quan. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về kế toán tài chính chiết khấu thương mại.

Kế toán tài chính chiết khấu thương mại

Kế toán tài chính chiết khấu thương mại

1. Giới thiệu chiết khấu thương mại

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ dành cho người mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ khi đáp ứng được các điều kiện cụ thể do người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ đưa ra.

Chiết khấu thương mại có thể được chia thành các loại sau:

Chiết khấu theo thời gian thanh toán: Chiết khấu này áp dụng cho trường hợp người mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định.
Chiết khấu theo số lượng hàng hóa, dịch vụ mua: Chiết khấu này áp dụng cho trường hợp người mua hàng mua một lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định.
Chiết khấu thanh toán theo lô: Chiết khấu này áp dụng cho trường hợp người mua hàng mua nhiều lô hàng hóa, dịch vụ cùng một lúc.
Chiết khấu thanh toán cho khách hàng thân thiết: Chiết khấu này áp dụng cho trường hợp người mua hàng là khách hàng thân thiết của người bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.

Vai trò của chiết khấu thương mại

- Chiết khấu thương mại là một hình thức khuyến mại nhằm thúc đẩy người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn.
- Chiết khấu thương mại giúp người bán hàng thu hồi vốn nhanh chóng, giảm chi phí lưu kho, và tăng khả năng cạnh tranh.

2. Hạch toán kế toán tài chính chiết khấu thương mại

Hạch toán kế toán tài chính chiết khấu thương mại

Hạch toán kế toán tài chính chiết khấu thương mại

2.1. Nguyên tắc ghi nhận

Theo nguyên tắc kế toán, chiết khấu thương mại được ghi nhận là khoản giảm trừ cho giá trị hàng mua.
Trường hợp người mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán có trách nhiệm ghi nhận chiết khấu thương mại theo đúng nguyên tắc kế toán. 

Kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại theo phương pháp ghi nhận trực tiếp.
Phương pháp ghi nhận trực tiếp là phương pháp ghi nhận chiết khấu thương mại ngay khi phát sinh.

2.2. Căn cứ ghi nhận

Căn cứ để ghi nhận chiết khấu thương mại bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán
  • Hóa đơn mua hàng
  • Biên bản thanh toán

2.3. Tài khoản kế toán

Trình tự ghi nhận chiết khấu thương mại

Ghi nhận khoản phải trả cho người bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi nhận khoản phải trả cho người bán hàng theo giá bán chưa có chiết khấu thương mại.

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Hàng mua


Ghi nhận chiết khấu thương mại
Khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn và được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại như sau:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 

2.4. Trình bày trên báo cáo tài chính

Chiết khấu thương mại được phản ánh trong báo cáo tài chính như sau:
- Trong bảng cân đối kế toán: Chiết khấu thương mại chưa được hưởng được ghi nhận là khoản phải trả cho người bán hàng.
- Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chiết khấu thương mại được hưởng được ghi nhận là giảm trừ cho giá vốn hàng bán.

Trong bảng cân đối kế toán: Chiết khấu thương mại chưa được hưởng được ghi nhận là khoản phải trả cho người bán hàng.
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán hàng
Có TK 153 - Hàng mua
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chiết khấu thương mại được hưởng được ghi nhận là giảm trừ cho giá vốn hàng bán.
Nợ TK 153 - Hàng mua
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Một số lưu ý khi ghi nhận chiết khấu thương mại

  • Kế toán cần phân biệt rõ giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán.
    - Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán hàng dành cho người mua hàng khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn.
    - Chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà người bán hàng dành cho người mua hàng khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng theo một phương thức thanh toán nhất định.
  • Kế toán cần lưu ý đến thời hạn hưởng chiết khấu thương mại.
    - Nếu người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn nhưng không đúng thời hạn hưởng chiết khấu thương mại thì không được hưởng chiết khấu thương mại.
  • Kế toán cần lưu ý đến các quy định của pháp luật về kế toán, thuế liên quan đến chiết khấu thương mại.

3. Câu hỏi thường gặp

 

3.1. Vai trò của chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là một hình thức khuyến mại nhằm thúc đẩy người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn. Chiết khấu thương mại giúp người bán hàng thu hồi vốn nhanh chóng, giảm chi phí lưu kho, và tăng khả năng cạnh tranh.

3.2. Nguyên tắc kế toán chiết khấu thương mại là gì?

Theo nguyên tắc kế toán, chiết khấu thương mại được ghi nhận là khoản giảm trừ cho giá trị hàng mua. Trường hợp người mua hàng được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán có trách nhiệm ghi nhận chiết khấu thương mại theo đúng nguyên tắc kế toán.

3.3. Căn cứ ghi nhận chiết khấu thương mại là gì?

Căn cứ để ghi nhận chiết khấu thương mại bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán
  • Hóa đơn mua hàng
  • Biên bản thanh toán


3.4. Kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại như thế nào?

Kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại theo phương pháp ghi nhận trực tiếp. Phương pháp ghi nhận trực tiếp là phương pháp ghi nhận chiết khấu thương mại ngay khi phát sinh.

Trình tự ghi nhận chiết khấu thương mại như sau:

Ghi nhận khoản phải trả cho người bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ mua hàng, kế toán ghi nhận khoản phải trả cho người bán hàng theo giá bán chưa có chiết khấu thương mại.

Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 153 - Hàng mua
Ghi nhận chiết khấu thương mại


Khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn và được hưởng chiết khấu thương mại, kế toán ghi nhận chiết khấu thương mại như sau:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.5. Chiết khấu thương mại được phản ánh trong báo cáo tài chính như thế nào?

Chiết khấu thương mại được phản ánh trong báo cáo tài chính như sau:

Trong bảng cân đối kế toán: Chiết khấu thương mại chưa được hưởng được ghi nhận là khoản phải trả cho người bán hàng.
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán hàng
Có TK 153 - Hàng mua
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Chiết khấu thương mại được hưởng được ghi nhận là giảm trừ cho giá vốn hàng bán.
Nợ TK 153 - Hàng mua
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.6. Chiết khấu thương mại khác với chiết khấu thanh toán như thế nào?

Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là hai loại chiết khấu khác nhau. Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà người bán hàng dành cho người mua hàng khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng trước hạn. Chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà người bán hàng dành cho người mua hàng khi người mua hàng thanh toán tiền mua hàng theo một phương thức thanh toán nhất định.

 

Trên đây là một số nội dung về kế toán tài chính chiết khấu thương mại. Hy vọng bài viết trên sẽ mang đến cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Cảm ơn các bạn đã luôn quan tâm và yêu mến Công ty Luật ACC.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo