Kế toán chi phí và giá thành dịch vụ tour là một trong những việc quan trọng để tính toán chi phí của từng hoạt động du lịch cụ thể khác nhau. Hãy cùng ACC đọc bài viết dưới đây:
1. Kế toán là gì?
Kế toán (tiếng Anh Accounting) là quá trình ghi chép, lưu lại những giao dịch diễn ra trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để dựa vào đó phân tích và lập báo cáo tổng kết tình hình tài chính cho ban giám đốc công ty.
Kế toán được chia thành hai loại:
- Kế toán công: là kế toán tại những đơn vị hoạt động không có tính chất kinh doanh, không lấy doanh lợi làm mục đích hoạt động như các tổ chức đoàn thể xã hội, các tổ chức nhà nước...
- Kế toán doanh nghiệp: là loại kế toán ở các doanh nghiệp, hoạt động với mục tiêu chính là kinh doanh sinh lời.
>>>>>>> Nếu các bạn muốn tìm hiểu thêm về Dịch vụ kế toán thuế hãy tham khảo bài viết: Dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ chuyên nghiệp
2. Các khoản chi phí trong hoạt động hướng dẫn du lịch
- Chi phí trực tiếp cho khách du lịch: Là chi phí phục vụ trực tiếp cho khách trong quá trình thăm quan như tiền ăn, ở, đi lại, vé ra vào các địa điểm thăm quan…
- Chi phí nhân viên hướng dẫn viên du lịch: gồm tiền lương của nhân viên hướng dẫn du lịch và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của nhân viên hướng dẫn du lịch tính vào chi phí.
- Chi phí quản lý phục vụ: Là chi phí phục vụ cho quản lý chung toàn doanh nghiệp phân bổ cho hoạt động hướng dẫn du lịch. Những chi phí này không tính trong giá thành sản xuất mà được tính vào giá thành toàn bộ của dịch vụ hướng dẫn du lịch đã thực hiện.
3. Các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh vận chuyển du lịch
- Tiền lương của lái xe , phụ xe.
- Trích BHXH , BHYT , KPCĐ trên tiền lương của lái xe, phụ xe tính vào chi phí.
- Chi phí nguyên liệu
- Chi phí vật liệu phụ
- Chi phí săm lốp.
- Chi phí sửa chữa phương tiện .
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài .
- Các khoản chi phí khác.
4. Các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh buồng ngủ
- Chi phí vật liệu: chè, xà phòng, thuốc đánh răng…..
- Chi phí nhân viên phục vụ: lễ tân, buồng,…
- Chi phí công cụ, dụng cụ: chăn màn, ga, gối…
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa TSCĐ thuê ngoài…
- Các chi phí khác: quảng cáo, hoa để phòng…
5. Các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh nhà hàng ăn uống
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Gồm vật liệu chính (gạo, bánh phở…) và vật liệu phụ khác như: các loại gia vị, hành tỏi, mì chính…
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên chế biến tính vào chi phí.
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí công cụ, dụng cụ.
- Chi phí nhiên liệu.
- Các chi phí khác.
6. Các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh liên quan đến hàng mua sẵn và tự chế
Hoạt động kinh doanh hàng hóa gồm các khoản chi phí liên quan đến hàng mua sẵn và hàng tự chế, bao gồm:
- Chi phí kinh doanh hàng mua sẵn.
- Chi phí nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu bao bì.
- Chi phí công cụ, đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bảo hành hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Các chi phí bằng tiền khác.
7. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
- Đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Nếu doanh nghiệp tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh thì đối tượng tập hợp chi phí là từng hoạt động kinh doanh hoặc là từng sản phẩm dịch vụ của mỗi hoạt động kinh doanh đó.
- Nếu doanh nghiệp tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn vị phụ thuộc.
- Chi phí kinh doanh du lịch được tập hợp cho từng đối tượng theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp: Những chi phí liên quan đến một đối tượng tập hợp chi phí thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó; Những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì được tổng hợp, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí
Để tập hợp chi phí kinh doanh du lịch kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 – Chi phí SXC
- TK 154 – Chi phí SXKD dở dang.
- TK 631 – Giá thành sản xuất (Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Các tài khoản có liên quan khác.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí như sau:
Xuất vật liệu phục vụ cho kinh doanh du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK 62 1- Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Vật liệu mua ngoài giao thẳng cho kinh doanh du lịch :
Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 627- Chi phí SXC
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ.
Có 111, 112, 331…
Tính tiền lương phải trả cho nhân viên kinh doanh du lịch, kế toán ghi:
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627- Chi phí SXC
Có TK 334- Phải trả công nhân viên.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên du lịch tính vào chi phí:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Các khoản chi phí kinh doanh du lịch khác phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí SXC
Có TK liên quan
Cuối kỳ:
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hoặc TK 631).
Có TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hoặc TK 631).
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (hoặc TK 631)
Có TK 627 – Chi phí SXC
Ngoài ra doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết chuyển chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ:
Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Kết chuyển chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD dở dang
Cú TK 631 – Giá thành sản xuất
8. Tính giá thành sản phẩm du lịch
Đối tượng tính giá thành sản phẩm du lịch được xác định phù hợp với mỗi hoạt động kinh doanh:
- Đối với hoạt động hướng dẫn du lịch, đối tượng tính giá thành thường là tour du lịch, chuyến thăm quan.
- Đối với hoạt động vận chuyển du lịch là lượt khách hàng đã vận chuyển (lượt khách x Km).
- Đối với hoạt động kinh doanh buồng ngủ là lượt phòng cho thuê/1ngày đêm của từng loại phòng, (loại I, loại II, loại đặc biệt…)
- Đối với các hoạt động khác có thể tính giá thành cho 1000 đồng doanh thu.
9. Nghĩa vụ thuế môn bài phải nộp trong năm
Mức thuế phải đóng = Kê khai + nộp thuế môn bài
* Bậc thuế môn bài Vốn đăng ký Mức thuế Môn bài cả năm
Bậc | Vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư | Mức đóng thuế môn bài |
Bậc 1 | Trên 10 tỷ | |
Bậc 2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ | 2.000.000
|
Bậc 3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ | 1.500.000
|
Bậc 4 | Dưới 2 tỷ | 1.000.000
|
* Thuế môn bài đối với công ty, doanh nghiệp, tổ chức mới thành lập
– Nếu doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 thì phải nộp 100% mức thuế môn bài theo quy định ở trên
– Nếu doanh nghiệp thành lập trong khoảng thời gian từ ngày 01/07 đến ngày 31/12 thì phải nộp 50% mức thuế môn bài
* Thuế môn bài cho các chi nhánh
– Các chi nhánh hạch toán phụ thuộc không có vốn đăng ký: 1.000.000 đồng
– Các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập: 2.000.000 đồng
Lưu ý:
– Với Doanh nghiệp mới thành lập thì chậm nhất là 10 ngày kế từ ngày được cấp giấp phép kinh doanh
– Thời hạn nộp Tờ khai thuế môn bài (trường hợp phải nộp tờ khai) và nộp thuế môn bài năm chậm nhất là ngày 30 tháng 01 tài chính hiện hành.
10. Câu hỏi thường gặp
Chi phí nào cần được tính khi tính giá thành dịch vụ tour?
Trả lời: Cần tính chi phí cho phương tiện, lưu trú, ăn uống, hướng dẫn viên và các khoản chi phí khác liên quan đến tour.
Kế toán chi phí và giá thành tour có quan trọng đối với doanh nghiệp du lịch không?
Trả lời: Có, bởi vì tính toán và quản lý chi phí và giá thành dịch vụ tour là yếu tố quan trọng để đảm bảo lợi nhuận và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp du lịch.
Làm thế nào để tính toán giá thành dịch vụ tour?
Trả lời: Tính tổng chi phí cần thiết cho tour và thêm một mức lợi nhuận hợp lý để tính toán giá thành dịch vụ tour.
Nội dung bài viết:
Bình luận