Quy định kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào?

Phòng, chống tham nhũng luôn là một trong những chủ trường được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và chú trọng. Theo đó, kê khai tài sản là một trong những biện pháp được áp dụng để đảm bảo cho công tác phòng, chống tham nhũng ở các quốc gia. Những quy định của pháp luật điều chỉnh về các vấn đề về kê khai tài sản đã được xây dựng để đảm bào cho việc kê khai tài sản được thực hiện một cách thống nhất và rõ ràng. Vậy kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào? Mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Kê Khai Tài Sản Bắt đầu Từ Năm Nào

Quy định kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào?

1. Kê khai tài sản, thu nhập là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định về kiểm toán tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức đơn vị thì Kê khai tài sản, thu nhập được hiểu là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này.

Ngoài việc phải kê khai các loại tài sản, thu nhập như quy định trước đây, bao gồm: Nhà, đất; Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy từ có giá mà mỗi loại tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên; Tài sản, tài khoản ở nước ngoài. Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 còn yêu cầu các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai thêm công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng. Đồng thời, các đối tượng phải kê khai cả tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.

2. Tại sao phải kê khai tài sản?

Kê khai tài sản được xác định là một trong những giải pháp quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Theo đó, mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Kê khai tài sản nhằm hướng đến việc minh bạch tài sản của công chức phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng là mục tiêu của nước ta nói riêng và của các nước trên thế giới nói chung.

3. Kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào?

Căn cứ theo quy định tại Thông tư 2442/2007/TT-TTCP hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập được Thủ tướng Chính phủ ký vào 9/3/2007 và cũng có hiệu lực cùng ngày, theo đó, những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập nhưng chưa kê khai lần nào thì thực hiện kê khai lần đầu vào tháng 12/2007.

Các trường hợp đã kê khai tài sản, thu nhập trong năm 2007 phục vụ bầu cử hay bổ nhiệm vẫn phải kê khai tiếp vào tháng 12 này. Lần kê khai này được coi là kê khai bổ sung. Do đó, trong 1 năm, có trường hợp sẽ phải tiến hành việc kê khai tài sản nhiều lần.

Định kỳ tháng 11 hàng năm, đơn vị phụ trách công tác tổ chức, cán bộ của cơ quan, đơn vị lập danh sách người phải kê khai trình lãnh đạo phê duyệt. Việc phê duyệt hoàn thành chậm nhất vào ngày 30/11 hàng năm.

Toàn bộ trình tự kê khai hàng năm như việc phê duyệt, kê khai, tiếp nhận hoặc kiểm tra lại bản kê khai phải hoàn thành chậm nhất vào ngày 31/12. Việc kê khai và nộp bản kê khai có thể chậm hơn thời hạn trên nếu người có nghĩa vụ kê khai có lý do chính đáng như đau ốm, đi công tác...

Bản kê khai lần đầu là bản gốc, được dùng để so sánh, đối chiếu với các bản kê khai bổ sung.

4. Đối tượng phải kê khai tài sản

  • Những người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 34 Luật phòng, chống tham nhũng 2018. Theo đó, các đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập như sau:

– Cán bộ, công chức;

– Sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;

– Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp Nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;

– Người ứng cử Đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân

  • Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018, phương thức và thời điểm kê khai tài sản được quy định như sau:

1- Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

- Người đang giữ vị trí: Cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12/2019;

- Người lần đầu giữ vị trí: Cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.

Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hằng năm.

3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12.

- Người làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31/12.

4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

- Cán bộ, công chức; Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ đã hướng dẫn điểm b Khoản 3 Điều 36 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 về đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm. Theo đó, những đối tượng sau đây thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm:

  • Chấp hành viên.
  • Điều tra viên.
  • Kế toán viên.
  • Kiểm lâm viên.
  • Kiểm sát viên.
  • Kiểm soát viên ngân hàng.
  • Kiểm soát viên thị trường.
  • Kiểm toán viên.
  • Kiểm tra viên của Đảng.
  • Kiểm tra viên hải quan.
  • Kiểm tra viên thuế.
  • Thanh tra viên.
  • Thẩm phán.
  • Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên.
  • Những người giữ chức vụ lãnh đạo quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong 105 ngành lĩnh vực được ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về vấn đề kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC về kê khai tài sản bắt đầu từ năm nào vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo