Hướng dẫn thủ tục cải chính giấy khai sinh bị sai tên mới nhất

LHướng dẫn thủ tục cải chính giấy khai sinh bị sai tên mới nhất
Hướng dẫn thủ tục cải chính giấy khai sinh bị sai tên mới nhất

1. Giấy khai sinh bị sai có làm lại được không?

Trong quá trình ghi thông tin trên giấy khai sinh, đôi khi vì nhiều lý do mà cán bộ hộ tịch nghe nhầm rồi dẫn đến ghi sai một số thông tin trên giấy khai sinh. Giấy khai sinh bị sai tên thì có thay đổi được không. Bài viết dưới đây tác giả đề cập đến thủ tục cải chính giấy khai sinh bị sai tên.

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Với mỗi công dân giấy khai sinh đóng một vai trò rất quan trọng. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên, ngày tháng tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán, quan hệ cha mẹ con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc cấp lại Giấy khai sinh chỉ được thực hiện trong trường hợp đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, có thể thấy trong trường hợp Giấy khai sinh có sai sót sẽ không được cấp lại mà phải làm thủ tục cải chính Giấy khai sinh theo quy định tại tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.

2. Phạm vi thay đổi hộ tịch và điều kiện được cải chính hộ tịch

Theo Luật Hộ tịch 2014, phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

"Điều 26: Phạm vi thay đổi hộ tịch

  1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
  2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi."

Như vậy có thể hiểu rằng, trường hợp của bạn thuộc phạm vi được thay đổi giấy khai sinh.

3. Về điều kiện được cải chính hộ tịch

Tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

- Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

- Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.

Trong trường hợp, do bạn có lỗi để cung cấp thông tin sai lệch làm cho giấy khai sinh của bạn bị sai, là một trong những căn cứ để công chức tư pháp hộ tịch thay đổi thông tin cho bạn trên giấy khai sinh.

4. Thủ tục đăng ký, thay đổi, cải chính hộ tịch

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 17 của thông tư số 04/2020/TT-BTP có nêu rõ trường hợp là:

” Điều 17.Cải chính hộ tịch

  1. Việc cải chính hộ tịch chỉ được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; không cải chính nội dung trên giấy tờ hộ tịch đã được cấp hợp lệ nhằm hợp thức hóa thông tin trên hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác.
  2. Sai sót trong đăng ký hộ tịch là sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch.”

Do đó, trong trường hợp này khi phát hiện có sự sai sót từ chính cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc của người trước đó đi đăng ký khai sinh thì cần phải tiến hành thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định của Điều 28 Luật Hộ tịch 2014:

” Điều 28.Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

  1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

  1. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.”

5. Lưu ý về việc sửa chữa sai sót trong hộ tịch

Thông tư 15/2015/TT-BTP có quy định như sau:
“Điều 26: Sửa chữa sai sót khi ghi Sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch
  1. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trong việc ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch phải gạch bỏ phần sai sót, ghi sang bên cạnh hoặc lên phía trên, không được chữa đè lên chữ cũ, không được tẩy xóa và viết đè lên chỗ đã tẩy xoá.
Trường hợp có sai sót bỏ trống trang sổ thì công chức làm công tác hộ tịch phải gạch chéo vào trang bỏ trống.
Cột ghi chú của Sổ hộ tịch phải ghi rõ nội dung sửa chữa sai sót; ngày, tháng, năm sửa; công chức làm công tác hộ tịch ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.
Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch biết về việc sửa chữa sai sót. Thủ trưởng cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, cho phép đóng dấu xác nhận vào nội dung sửa chữa sai sót.
Công chức làm công tác hộ tịch không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa, bổ sung làm sai lệch nội dung đã ghi trong Sổ hộ tịch.
  1. Khi đăng ký hộ tịch, nếu có sai sót trên giấy tờ hộ tịch thì công chức làm công tác hộ tịch phải hủy bỏ giấy tờ đó và ghi giấy tờ mới, không cấp cho người dân giấy tờ hộ tịch đã bị sửa chữa.

Sau khi đăng ký hộ tịch mà phát hiện sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký hộ tịch thì phải tiến hành thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. 

  6. Về nơi có thẩm quyền 

Nói về thẩm quyền cải chính thông tin trên giấy khai sinh,  Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đã cấp giấy khai sinh cho con để làm tở khai theo mẫu quy định và nộp giấy chứng sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, cán bộ tư pháp sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cải chính thông tin về ngày sinh cho con bạn. Tiếp đó, Giấy khai sinh đã được sửa đổi này để tiến hành thủ tục cải chính thông tin trên sổ hộ khẩu tương tự.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo