Trình tự, thủ tục về tách thửa đất là một trong những nhu cầu pháp lý được người dân đặc biệt quan tâm hiện nay, nhất là tình hình về mua bán bất động sản đang hoạt động sôi nổi. Tuy nhiên, thực tế nhiều cá nhân sử dụng đất chưa nắm rõ trình tự, thủ tục tách thửa đất như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Hướng dẫn tách sổ đỏ nhanh nhất.
Hướng dẫn tách sổ đỏ nhanh nhất
1. Tách sổ đỏ là gì?
Tách sổ đỏ (tách thửa đất) là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện chia mảnh đất đã có sổ đỏ thành nhiều mảnh khác nhau nhưng vẫn đáp ứng được các quy định về diện tích tối thiểu.
Các trường hợp được cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Điều kiện tách sổ đỏ theo quy định hiện nay
Theo quy định Điều 188 Luật Đất đai 2013 để được tách thửa cần đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, có sổ đỏ
Thứ hai, đất đang trong thời hạn sử dụng và không có bất kỳ tranh chấp nào.
Thứ ba, quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp bị kê biên để bảo đảm thi hành án
Thứ tư, diện tích đất đáp ứng được về hạn mức, diện tích tối thiểu để tách thửa.
Căn cứ theo Khoản 31 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa như sau:
"Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương".
Như vậy, căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể của từng địa phương mà mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau có thể có quy định về hạn mức tối thiểu được phép tách thửa khác nhau.
Ví dụ 1 tại thành phố Hà Nội: Theo khoản 1 Điều 5 Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND quy định các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:
- Chiều rộng và chiều sâu phải lớn hơn hoặc bằng 3m trở lên so với chỉ giới xây dựng.
- Có diện tích không được nhỏ hơn 30m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% hạn mới giao đất ở (mức tối thiểu) quy định tại bảng trên đối với các xã còn lại.
- Khi tách thửa đất có hình thành ngõ đi sử dụng riêng thì ngõ đi phải có mặt cắt ngang lớn hơn hoặc bằng từ 2m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các xã và từ 1m trở lên đối với thửa đất thuộc khu vực các phường, thị trấn và các xã giáp ranh.
Thứ năm, không thuộc các trường hợp không cho phép tách thửa:
Tại một số địa phương (như: Hà Nội, Bắc Giang, Bình Phước…) đã có văn bản chỉ đạo tạm dừng việc tách thửa đối với một số trường hợp để ngăn việc phân lô bán nền. Do vậy, nếu thửa đất của bạn thuộc trường hợp này thì sẽ không được phép tách thửa.
3. Hướng dẫn tách sổ đỏ nhanh nhất
- Theo Điều 75 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 3 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa đất như sau:
- Người sử dụng đất chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa đất bao gồm: Đơn đề nghị tách thửa theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Thông tư này và Giấy chứng nhận đã cấp (bản gốc) và nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã. Ở địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Đo đạc địa chính về thửa đất có yêu cầu tách thửa;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất mới tách;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
- Trường hợp người sử dụng đất tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất hoặc do xử lý hợp đồng thế chấp, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án, góp vốn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đất giá đất (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
- Đo đạc địa chính về thửa đất có yêu cầu tách thửa;
- Từ kết quả đo đạc địa chính, lập bản trích lục thửa đất mới tách chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;
- Thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai đối với phần diện tích chuyển quyền; xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp những thay đổi hoặc với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền thì trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Trường hợp tách thửa đất do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thực hiện như sau:
- Căn cứ vào quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp những thay đổi và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Thời hạn giải quyết hồ sơ xin tách thửa đất theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP hướng dẫn thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đối với thực hiện thủ tục tách thửa đất; Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn giải quyết hồ sơ tách thửa đất là 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
4. Thời hạn trả kết quả cấp Sổ đỏ sau khi thực hiện tách thửa đất
Theo khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP hướng dẫn về việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, trong đó, kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Hướng dẫn tách sổ đỏ nhanh nhất. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Luật ACC hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận