Hợp tác xã là một loại hình tổ chức đặc biệt ở Việt Nam, được quy định trong Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác. Ngày nay hình thức hợp tác xã nông nghiệp ngày càng phổ biến bởi nhu cầu hợp tác sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống của thành viên hợp tác xã nông nghiệp ngày càng cao.
Vậy hợp tác xã nông nghiệp chịu thuế gì? Hướng dẫn kê khai thuế hợp tác xã nông nghiệp năm 2022? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc cho Khách hàng.
1. Hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp là gì
Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã nông nghiệp cũng như các loại hình hợp tác xã khác là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, thực hiện cách thức quản lý hợp tác xã theo cơ chế bình đẳng và dân chủ.
Tại hợp tác xã nông nghiệp, thành viên (chủ yếu là nông dân) tập trung nguồn lực của họ trong một số lĩnh vực hoạt động nông nghiệp, cung cấp sản phẩm nông nghiệp hoặc phát triển sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp.
Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập để thúc đẩy lợi ích của các thành viên, đồng thời cũng là chủ sở hữu của hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp được thành lập khá nhiều ở các vùng nông thôn muốn phát triển nông nghiệp.
Cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu Luật hợp tác xã 2012-23/2012/QH13 . Mời Quý độc giả theo dõi bài viết dưới đây.
2. Các loại thuế hợp tác xã nông nghiệp phải kê khai
Khi thành lập và hoạt động, hợp tác xã nông nghiệp sẽ phải kê khai những loại thuế sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020. Đây là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
- Thuế giá trị gia tăng (VAT), quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2016. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Lệ phí môn bài, quy định tại Nghị định số 139/2016/NĐ-CP. Đây là một loại thuế trực thu và thường đánh vào giấy phép kinh doanh của tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, được nộp hằng năm cho Nhà nước thông qua cơ quan thuế.
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này, trong đó có tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã. Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP cũng quy định các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy hợp tác xã nông nghiệp là đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này.
2.2. Thuế giá trị gia tăng
Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC cũng quy định người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng, gồm có các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
Như vậy hợp tác xã nông nghiệp còn là đối tượng phải nộp thuế giá trị gia tăng khi sản xuất kinh doanh hàng hoá nông nghiệp.
Theo quy định những đối tượng sau đây sẽ không bị đánh thuế giá trị gia tăng:
- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.
Theo Điều 6, 8 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008, căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Mức thuế suất cụ thể như sau:
- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ một số trường hợp.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp sau đây:
2.3. Lệ phí môn bài
Theo Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP, người nộp lệ phí môn bài là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, gồm tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã, trừ những trường hợp sau được miễn lệ phí môn bài, gồm:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
Như vậy, hợp tác xã nông nghiệp nếu không thuộc trường hợp được miễn lệ phí môn bài như quy định trên thì thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài.
Về mức thu lệ phí môn bài, đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 đồng/năm;
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm;
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm.
Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức quy định tại điểm a và điểm b khoản này căn cứ vào vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; trường hợp không có vốn điều lệ thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Ưu đãi về thuế đối với hợp tác xã nông nghiệp
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã thực hiện sản xuất kinh doanh, Nhà nước dành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hợp tác xã. Theo Điều 6 Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã nói chung được Nhà nước ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế. Chính sách này sẽ khuyến khích các hợp tác xã nông nghiệp tiếp tục sản xuất, phát triển nền nông nghiệp và cho ra những sản phẩm chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng đời sống nông thôn.
Tham khảo thủ tục thành lập hợp tác xã nông nghiệp theo quy định hiện hành
Là một tổ chức kinh tế, hợp tác xã nông nghiệp cũng thuộc đối tượng kê khai và nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên hợp tác xã nông nghiệp cũng nhận được sự ưu đãi nhất định từ Nhà nước nhằm kích thích sản xuất phát triển.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về quy định về hướng dẫn kê khai thuế hợp tác xã nông nghiệp năm 2022. Trong quá trình thực hiện, Khách hàng nếu có thắc mắc hoặc gặp khó khăn và cần sự trợ giúp từ đội ngũ luật sư chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm, xin liên hệ với Văn phòng Luật sư ACC để được tư vấn nhanh chóng và chính xác nhất!
Nội dung bài viết:
Bình luận